Bài viết được viết bởi Ths. BS Vũ Thị Hằng và được tham vấn chuyên môn bởi ThS. BS CKII. Đặng Thị Kim Hương – Bác sĩ chuyên khoa Phục hồi chức năng tại Trung tâm Trị liệu và Phục hồi chức năng MYREHAB MATSUOKA.
Quá trình phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não (CTSN) đòi hỏi phải toàn diện, đảm bảo đúng nguyên tắc và có sự phối hợp tốt giữa các thành viên trong nhóm điều trị. Một chương trình PHCN tốt sẽ giúp bệnh nhân sớm hồi phục, có thể lấy lại được tối đa các hoạt động chức năng và cải thiện được chất lượng cuộc sống.
1. Các triệu chứng có thể xảy ra sau chấn thương sọ não
Mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng sau CTSN có thể khác nhau đối với từng bệnh nhân. Tuy nhiên, một số triệu chứng phổ biến có thể xuất hiện bao gồm:
- Đau đầu, chóng mặt
- Buồn nôn
- Lú lẫn
- Choáng váng, ngất, hôn mê
- Co giật
- Mất điều hợp
- Kém tập trung
- Các vấn đề về trí nhớ
- Khó tập trung
- Mệt mỏi
- Khiếm khuyết về mặt chức năng, vận động, cảm giác,…
- Rối loạn về ngôn ngữ
- Mất chức năng kiểm soát đại tiểu tiện
- Bất ổn về mặt tâm lý xã hội như lo lắng, trầm cảm, thay đổi tính cách, khó kiểm soát cảm xúc, dễ cáu kỉnh,…
PHCN sẽ là một phần quan trọng trong quá trình hồi phục của người bệnh sau CTSN. PHCN có thể bao gồm nhiều hình thức khác nhau như liệu pháp thể chất, nghề nghiệp, ngôn ngữ, chăm sóc tâm thần, hỗ trợ xã hội,… Các bài tập và quy trình phục hồi chức năng chấn thương sọ não được thiết kế để giúp người bệnh hồi phục và hạn chế các triệu chứng càng nhiều càng tốt sau những ảnh hưởng của chấn thương.
2. Mục đích của phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não
Mục đích chính của PHCN là giúp người bệnh hồi phục tối đa các chức năng đã mất và cải thiện chất lượng cuộc sống. Cụ thể:
Giai đoạn | Mục tiêu |
Giai đoạn cấp |
|
Giai đoạn hồi phục |
|
Tuy nhiên, không phải bệnh nhân CTSN nào cũng cần thực hiện PHCN. Một số rất ít trường hợp CTSN nhẹ, người bệnh có thể hồi phục hoàn toàn sau một thời gian nghỉ ngơi mà không có bất kỳ di chứng nào. Đa số bệnh nhân cần tham gia PHCN để cải thiện chức năng vận động, ngôn ngữ, nhận thức và các rối loạn khác với mục tiêu đưa bệnh nhân trở về cuộc sống với mức độ độc lập nhất có thể.
Các phương pháp PHCN thường được thực hiện từ rất sớm để tránh các di chứng thương tật thứ cấp, từ đó rút ngắn thời gian điều trị sau này. Chương trình PHCN phải toàn diện, bao gồm cả chức năng vận động lẫn nhận thức, hành vi ngôn ngữ, cảm giác, giác quan.
Tìm hiểu thêm về phục hồi chức năng rối loạn cơ tròn được phân chia thành 2 loại (rối loạn cơ tròn bàng quang và rối loạn cơ tròn hậu môn) giúp khôi phục sức mạnh của các cơ vòng, tăng trương lực cơ của các cơ thắt hậu môn ngoài.
3. Phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não giai đoạn cấp
PHCN sẽ được can thiệp khi tình trạng cấp cứu bệnh nhân CTSN đã được ổn định. Các bài tập chủ yếu là vận động thụ động, cần có sự hỗ trợ từ các bác sĩ, nhân viên y tế hoặc người nhà bệnh nhân. Mục tiêu của PHCN giai đoạn này là duy trì tầm vận động khớp, hạn chế teo cơ, cứng khớp và không làm trầm trọng thêm tình trạng của bệnh nhân.
3.1. Phục hồi chức năng hô hấp
CTSN có thể gây ra nhiều biến chứng liên quan đến hệ hô hấp bao gồm tắc nghẽn đường thở, viêm phổi, suy hô hấp,… PHCN có thể giúp giảm nguy cơ biến chứng hô hấp do nằm lâu, cải thiện chức năng và nâng cao chất lượng cuộc sống. Các phương pháp PHCN hô hấp như vỗ rung, phản xạ ho, phản xạ nuốt,… cần được thực hiện cá nhân hóa dưới sự hướng dẫn cụ thể của bác sĩ để đảm bảo an toàn và đúng kỹ thuật.
Xem thêm: Các kỹ thuật phục hồi chức năng hô hấp cải thiện trao đổi khí
3.2. Phục hồi chức năng tiêu hoá
CTSN có thể dẫn đến các vấn đề tiêu hóa phổ biến như buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, khó nuốt, loét dạ dày,… PHCN tiêu hóa cho bệnh nhân có thể bao gồm các phương pháp các phương pháp:
- Thuốc: Được sử dụng để điều trị buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, táo bón và đau bụng.
- Chế độ ăn uống: Chế độ ăn uống mềm, ít chất xơ và nhiều chất lỏng có thể giúp giảm bớt các triệu chứng tiêu hóa.
- Bổ sung: Vi chất dinh dưỡng như vitamin B và kẽm có thể giúp cải thiện chức năng tiêu hóa.
- Vật lý trị liệu: Có thể giúp cải thiện hoạt động của dạ dày và ruột.
3.3. Tập thay đổi tư thế nằm
Bài 1: Tư thế Fowler: Đây là tư thế đặt bệnh nhân ở trạng thái nửa nằm nửa ngồi, phù hợp với bệnh nhân tai biến trong giai đoạn đầu, còn hôn mê và nằm tại chỗ. Tư thế này sẽ giúp hạn chế biến chứng quên nửa người, hỗ trợ khả năng hô hấp, tim mạch bình thường. Tư thế Fowler còn giúp người bệnh dễ dàng giao tiếp với bác sĩ, người nhà với thị trường quan sát rộng hơn.
Tư thế Fowler được thực hiện cụ thể như sau:
- Đối với phần thân trên:
- Kê đệm 1 gối mỏng sau vai bệnh nhân nhằm hạn chế tình trạng đai vai bị đẩy ra sau.
- Kê gối nâng cao phần cẳng tay để hạn chế phù nề ở chi trên
- Cho bệnh nhân nắm các khối trụ (chai nước, khăn mặt,…), cổ tay gấp khoảng 35 độ vừa giúp thấm mồ hôi ở bàn tay vừa hạn chế biến chứng gấp cổ tay.
- Đối với phần chi dưới:
- Kê gối mỏng ở phần khoeo chân để bệnh nhân được thoải mái và tránh tình trạng duỗi khớp gối.
- Dùng tấm ván/gối kê ở mặt lòng bàn chân để tạo cho cổ chân góc 90 độ nhằm hạn chế chứng co rút gân Asin, gây ảnh hưởng đến dáng đi, chức năng di chuyển sau này.
Bài 2: Tư thế nằm ngửa: Áp dụng với các bệnh nhân nhồi máu não hoặc xuất huyết diện rộng ở giai đoạn cấp (khoảng 3 – 4 tuần đầu tiên), khi bệnh nhân còn hôn mê. Tư thế này có phần tương tự với tư thế Fowler, tuy nhiên, bệnh nhân sẽ được nằm ở tư thế với thân trên, đầu và cổ thấp.
Bài 3: Tư thế nằm nghiêng bên liệt/yếu
- Bước 1: Bắt đầu từ tư thế nằm ngửa, di chuyển tay yếu của bệnh nhân vuông góc với thân mình.
- Bước 2: Nâng chân yếu của BN vắt trên chân lành, đưa tay lành của bệnh nhân lên trên thân người.
- Bước 3: Một tay đặt ở vai, một tay ở hông, lật bệnh nhân nghiêng người sang bên yếu.
- Bước 4: Đặt chân bên liệt duỗi thẳng, chân lành co.
- Bước 5: Kê 1 gối sau lưng và 1 gối nâng đỡ bên khỏe (chi trên và chi dưới).
Lưu ý: Để tránh tình trạng trọng lượng cơ thể dồn toàn bộ lên khớp vai của bệnh nhân, nhân viên y tế/người nhà không nên nghiêng thân người bệnh nhân vuông góc với giường mà chỉ ở tư thế nửa nghiêng.
Bài 4: Tư thế nằm nghiêng bên lành
- Bước 1: Đưa tay bên liệt đặt trên thân người, tay lành để thoải mái, tự do.
- Bước 2: Dùng lực nâng đỡ phần vai và hông.
- Bước 3: Từ từ làm động tác nghiêng, có thể nghiêng vuông góc với giường.
- Bước 4: Đặt tay lành thoải mái, chân lành duỗi thẳng; dùng gối nâng đỡ chân liệt và tay liệt.
- Bước 5: Cổ bàn tay bệnh nhân nắm chai lọ/khăn mặt hình trụ.
3.4. Tập vận động thụ động cho chi trên
Bài 1: Nâng hạ khớp vai
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ đai vai, 1 tay nâng đỡ cánh tay của bệnh nhân
- Bước 2: Nhẹ nhàng thực hiện thao tác nâng – hạ khớp vai của bệnh nhân
Bài 2: Gập khớp vai
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ khuỷu tay, 1 tay đỡ phần cổ bàn tay của BN.
- Bước 2: Đưa cánh tay của BN thẳng lên cao, vuông góc với mặt giường.
- Bước 3: Từ từ hạ cánh tay BN về tư thế ban đầu.
Bài 3: Dạng – khép khớp vai
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ khuỷu tay, 1 tay đỡ phần cổ bàn tay của BN.
- Bước 2: Đưa cẳng tay của BN lên cao, khuỷu tay vuông góc.
- Bước 3: Từ từ đưa cánh tay của BN sang ngang, dạng – khép với biên độ 0 – 90 độ.
Bài 4: Gập – duỗi khớp khuỷu tay
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ khuỷu tay, 1 tay đỡ phần cổ bàn tay của BN.
- Bước 2: Từ từ gập khuỷu tay của bệnh nhân lại hết mức.
- Bước 3: Thực hiện động tác duỗi khuỷu tay về tư thế ban đầu.
Bài 5: Gập – duỗi khớp cổ tay
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ phần cẳng tay, 1 tay đỡ phần bàn ngón tay của BN.
- Bước 2: Để bàn tay BN được thoải mái ở tư thế ngón tay cái hướng lên trên.
- Bước 3: Nhẹ nhàng thực hiện động tác gập – duỗi cổ tay của BN.
Bài 6: Nghiêng trong – ngoài cổ tay
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ phần cẳng tay, 1 tay đỡ phần bàn ngón tay của BN.
- Bước 2: Để bàn tay bệnh nhân được thoải mái với lòng bàn tay hướng xuống dưới.
- Bước 3: Nhẹ nhàng thực hiện động tác nghiêng cổ tay sang 2 bên.
Bài 7: Gập – duỗi khớp ngón tay
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ phần bàn ngón tay, 1 tay tách riêng ngón cái khỏi các ngón còn lại.
- Bước 2: Thực hiện gập duỗi các ngón tay (trừ ngón cái) trước.
- Bước 3: Thực hiện gập duỗi ngón tay cái riêng.
Bài 8: Dạng – khép các ngón tay
- Bước 1: Để bàn tay bệnh nhân được thoải mái với lòng bàn tay hướng xuống dưới.
- Bước 2: Thực hiện động tác dạng – khép cho các ngón tay (trừ ngón cái) trước.
- Bước 3: Thực hiện động tác dạng khép cho ngón tay cái riêng.
3.5. Tập vận động thụ động cho chi dưới
Bài 1: Gập – duỗi khớp háng
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ phần dưới của đùi, 1 tay nâng đỡ phần cổ chân.
- Bước 2: Thực hiện động tác nâng chân của bệnh nhân lên cao với đùi vuông góc với mặt giường và đầu gối gập hết mức.
- Bước 3: Từ từ duỗi chân bệnh nhân về tư thế ban đầu.
Bài 2: Dạng – khép khớp háng
- Bước 1: Đặt 1 tay nâng đỡ phần dưới của đùi, 1 tay nâng đỡ phần cổ chân.
- Bước 2: Giữ chân BN luôn thẳng, đưa chân sang ngang tạo với chân còn lại một góc khoảng 45 độ.
- Bước 3: Từ từ đưa chân bệnh nhân về tư thế ban đầu.
Bài 3: Xoay trong – xoay ngoài khớp háng
- Bước 1: Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chân duỗi thẳng.
- Bước 2: Đặt 1 tay ở đầu gối, 1 tay ở phần cổ bàn chân của bệnh nhân.
- Bước 3: Nhẹ nhàng thực hiện động tác xoay cẳng chân của bệnh nhân vào trong – ra ngoài sao cho chân luôn ở tư thế duỗi thẳng.
Bài 4: Gập – duỗi khớp gối
- Bước 1: Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chân duỗi thẳng.
- Bước 2: Đặt 1 tay nâng đỡ khớp gối, 1 tay ở phần cổ bàn chân của bệnh nhân.
- Bước 3: Nhẹ nhàng thực hiện động tác nâng cao và gập khớp gối của bệnh nhân hết mức có thể.
- Bước 4: Từ từ duỗi khớp gối BN về tư thế ban đầu.
Bài 5: Gập – duỗi khớp cổ chân
- Bước 1: Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chân duỗi thẳng.
- Bước 2: Đặt 1 tay nâng đỡ sau cổ chân, 1 tay sau gót chân của bệnh nhân.
- Bước 3: Thực hiện nâng gót chân để cổ chân của bệnh nhân được gập duỗi một cách nhẹ nhàng.
Bài 6: Nghiêng trong – nghiêng ngoài cổ chân
- Bước 1: Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chân duỗi thẳng.
- Bước 2: Đặt 1 tay nâng đỡ sau cổ chân, 1 tay sau gót chân của bệnh nhân.
- Bước 3: Thực hiện động tác nghiêng trong và nghiêng ngoài cổ chân.
Bài 7: Gập – duỗi bàn ngón chân
- Bước 1: Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chân duỗi thẳng.
- Bước 2: 1 tay giữ phần bàn chân, 1 tay nâng đỡ phần ngón chân của bệnh nhân.
- Bước 3: Thực hiện động tác gập và duỗi các ngón chân cho bệnh nhân.
Bài 8: Dạng khép bàn ngón chân
- Bước 1: Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm ngửa, chân duỗi thẳng.
- Bước 2: Thực hiện động tác dạng – khép với 2 ngón chân liền nhau, lần lượt từ ngón cái đến các ngón còn lại.
Tìm hiểu thông tin chi tiết về phục hồi chức năng cho bệnh nhân gãy xương – điều cần thiết để thúc đẩy quá trình liền xương, tầm vận động khớp gối, phòng tránh các biến chứng teo cơ, cứng khớp,…
5. Phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não giai đoạn hồi phục
Ở giai đoạn này, bệnh nhân đã có sự hồi phục rõ rệt, có thể thực hiện khá tốt các động tác ở tư thế nằm. Mục đích của việc tập phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não bao gồm:
- Phục hồi chức năng hô hấp – tim mạch
- Lăn trở phòng ngừa loét do tỳ đè
- Phục hồi chức năng thần kinh – vị giác – thị giác
- Phục hồi dây thần kinh mặt
- Phục hồi nhận thức – hành vi
- Phục hồi chức năng vận động
- Lấy lại tầm vận động
- Tăng sức mạnh cơ
- Tập thăng bằng ngồi – đứng – đi
- Tập dáng đi
- Phục hồi nhận thức
- Phục hồi chức năng sinh hoạt
- Phục hồi khả năng giao tiếp
- Phục hồi chức năng ngôn ngữ
- Phục hồi tâm lý
- Phục hồi với dụng cụ chỉnh hình
- Hòa nhập xã hội
5.1. Tập ngồi
5.1.1. Tập thay đổi tư thế nằm sang ngồi
- Bước 1: Bắt đầu ở tư thế nằm ngửa của BN.
- Bước 2: Hướng dẫn BN co chân khỏe, nhích nhẹ mông sang bên khỏe.
- Bước 3: Tay khỏe với qua mép giường bên yếu và từ từ xoay người sang bên yếu.
- Bước 4: Hướng dẫn BN dùng chân khỏe gạt chân yếu ra khỏi mép giường.
- Bước 5: Dùng tay khỏe chống vào cạnh giường và ngồi dậy với sự trợ giúp của nhân viên y tế.
Lưu ý:
- Với bệnh nhân bị nhồi máu não diện rộng, xuất huyết diện rộng hoặc nằm lâu thì việc ngồi dậy có thể gây ra các tình trạng như hạ huyết áp tư thế, hoa mắt, chóng mặt, nôn,… Do đó, nhân viên y tế/người nhà luôn phải ở bên cạnh khi bệnh nhân mới ngồi dậy.
- Vị trí tiếp xúc và trợ giúp luôn luôn là nửa người bên yếu để tránh bệnh nhân đổ ngã.
- Trợ giúp phần thân mình luôn thẳng, cần có sự nâng đỡ vùng đầu cổ nếu bệnh nhân chưa có sự kiểm soát tốt.
5.1.2. Các bài tập ở tư thế ngồi tĩnh
Trước khi thực hiện các bài tập, cần chuẩn bị giường/ghế với độ cao sao cho khi ngồi trên giường/ghế thì BN có thể tiếp xúc toàn bộ bàn chân với mặt đất. Để hỗ trợ việc tập luyện dễ dàng hơn, bác sĩ/người nhà cần cho BN ngồi sát gần mép giường và lưu ý những điều sau:
- Luôn giữ vững tư thế của BN, tránh nghiêng ngả gây mất an toàn.
- Khi BN mới ngồi dậy, biến chứng bán trật khớp vai rất dễ xảy ra. Do đó, người nhà có thể chuẩn bị đai nâng đỡ khớp vai để hỗ trợ ngay khi bệnh nhân ngồi dậy.
Bài 1: Chủ động nâng đỡ thân thăng bằng
Khi mới tập ngồi, bệnh nhân thường có hiện tượng nghiêng người sang bên yếu. Do đó, bác sĩ/người nhà cần khuyến khích BN dùng các nhóm cơ thân mình để đẩy người về tư thế thăng bằng. Việc hướng dẫn BN cần có sự kết hợp với trợ giúp của nhân viên y tế/người nhà để duy trì bệnh nhân ở tư thế trung gian.
Bài 2: Chủ động nâng đỡ cổ thăng bằng
Trong khi ngồi, cổ BN có thể bị nghiêng. Khi đó, nhân viên y tế/người nhà cần thực hiện nâng đỡ và hướng dẫn bệnh nhân chủ động, tập trung đẩy cổ về vị trí thăng bằng.
5.1.3. Các bài tập ở tư thế ngồi động
Các bài tập này thường được bắt đầu khi bệnh nhân ngồi tĩnh tốt:
- Hai vai thăng bằng, đầu cổ không có hiện tượng nghiêng ngả.
- Có thể ngồi thẳng mà không cần sự trợ giúp của nhân viên y tế/người nhà.
Bài 1: Chủ động nghiêng thân
- Bước 1: Để bệnh nhân ngồi thẳng, nhân viên y tế/người nhà ngồi phía trước bệnh nhân.
- Bước 2: Hướng dẫn bệnh nhân chủ động nghiêng từ từ sang trái.
- Bước 3: Giữ vị trí khoảng 3 giây rồi trở về tư thế ngồi thẳng.
- Bước 4: Hướng dẫn bệnh nhân chủ động nghiêng từ từ sang phải.
- Bước 5: Giữ vị trí khoảng 3 giây rồi trở về tư thế ngồi thẳng.
Các biên độ nghiêng sẽ tăng dần tùy theo sức và tình trạng của bệnh nhân. Nhân viên y tế/người nhà cần theo sát và trợ giúp để tránh mất an toàn cho BN.
Bài 2: Chủ động cúi người
- Bước 1: Để bệnh nhân ngồi thẳng, nhân viên y tế/người nhà ngồi phía trước bệnh nhân.
- Bước 2: Hướng dẫn bệnh nhân chủ động cúi người về phía trước.
- Bước 3: Giữ vị trí khoảng 3 giây rồi trở về tư thế ngồi thẳng.
Bài 3: Chủ động ngửa người
- Bước 1: Để bệnh nhân ngồi thẳng, nhân viên y tế/người nhà ngồi phía trước bệnh nhân.
- Bước 2: Hướng dẫn bệnh nhân chủ động ngửa người ra sau.
- Bước 3: Giữ vị trí khoảng 3 giây rồi trở về tư thế ngồi thẳng.
Bài 4: Chủ động vươn người
- Bước 1: Để bệnh nhân ngồi thẳng, hướng dẫn BN lấy tay khỏe cầm vào tay yếu.
- Bước 2: Hướng dẫn BN chủ động cúi người kết hợp đưa tay về phía trước càng sâu càng tốt.
- Bước 3: Giữ vị trí khoảng 3 giây rồi trở về tư thế ngồi thẳng
Lưu ý: Nếu tay yếu của BN phục hồi tốt, có thể hướng dẫn họ vươn ra phía trước bằng tay yếu.
Bài 5: Tập nhổm người
Động tác này thực hiện khi BN đã ngồi được ổn định, giúp chuẩn bị cho việc tập đứng dậy.
- Bước 1: Chống nhẹ 2 tay lên 2 đầu gối.
- Bước 2: Hơi cúi người về trước.
- Bước 3: Dùng lực ở gót chân và đầu gối để nhổm mông khỏi mặt giường.
5.2. Tập đứng
5.2.1. Thay đổi tư thế từ ngồi sang đứng
Trước khi tập đứng, bác sĩ/người nhà cần đảm bảo giai đoạn ngồi của BN đã thực hiện tốt, tư thế ngồi tĩnh và ngồi động tương đối vững. Việc trợ giúp quan trọng nhất là hỗ trợ ở khu vực khớp gối của bệnh nhân:
- Hai chân sẽ áp sát hai bên bàn chân bên yếu của bệnh nhân.
- Hai gối sẽ đối trước khớp gối của bệnh nhân để đảm bảo có thể nâng đỡ tối đa khi bệnh nhân đứng dậy.
- Hai tay hỗ trợ vào vùng hông của bệnh nhân.
Hai tay bệnh nhân có thể đặt ở vị trí cổ vai của nhân viên y tế/người nhà và sau đó dùng sức, kết hợp với sự hỗ trợ để chuyển từ tư thế ngồi sang đứng. Trong quá trình tập luyện, cần lưu ý những điều sau:
- Không đặt tay hỗ trợ vào hai bên nách của BN bởi việc này có thể gây tổn thương thêm cho khớp vai bên liệt của BN.
- Hai tay và hai gối hỗ trợ cần giữ nguyên vị trí trong suốt quá trình BN đứng dậy.
- Khi BN đang đứng thì cần có thời gian quan sát và hỗ trợ các tình trạng có thể xảy ra của bệnh nhân như tụt huyết áp, nghiêng ngả khi đứng,…
5.2.2. Các bài tập ở tư thế đứng tĩnh
Nguyên tắc của các bài tập này là giảm dần sự trợ giúp của nhân viên y tế khi bệnh nhân đang ở tư thế đứng:
- Bắt đầu bài tập bằng cách nhân viên y tế/người nhà chuyển vị trí 1 tay từ hông lên khu vực vai của bệnh nhân.
- Khi bệnh nhân có thể kiểm soát tốt phần thân trên, người nhà có thể bỏ tay đặt trên vai xuống.
- Khi bệnh nhân có thể kiểm soát tốt từ phần hông trở lên, người nhà có thể từ từ rời tay còn lại để bệnh nhân tự đứng.
- Khi bệnh nhân có thể kiểm soát tốt phần thân dưới, người nhà có thể từ thả lỏng phần gối của bệnh nhân.
5.2.3. Các bài tập ở tư thế đứng động
Bài 1: Chủ động nghiêng người
- Bước 1: Bắt đầu bằng việc cho BN đứng thẳng.
- Bước 2: Đặt 1 tay trên vai, 1 tay ở ngang hông BN.
- Bước 3: Nhẹ nhàng nâng đỡ cho bệnh nhân có thể chuyển trọng tâm qua trái – phải.
Lưu ý: Bắt đầu bài tập ở những biên độ nhỏ khoảng 20 độ, sau đó tăng dần.
Bài 2: Chủ động cúi – ngửa người
- Bước 1: Bắt đầu bằng việc cho BN đứng thẳng.
- Bước 2: Đặt 1 tay trên vai, 1 tay ở ngang hông BN.
- Bước 3: Nâng đỡ cho bệnh nhân có thể nhẹ nhàng chuyển trọng tâm hơi cúi về trước hoặc hơi ngửa về sau.
Bài 3: Chùng gối
- Bước 1: Hướng dẫn BN đặt tay bám vào vai nhân viên y tế/người nhà.
- Bước 2: Hai chân áp sát hai bên bàn chân bên yếu, hai gối sẽ đối trước khớp gối bên yếu của bệnh nhân.
- Bước 3: Hướng dẫn bệnh nhân từ từ hạ thấp trọng tâm bằng cách chùng gối xuống.
- Bước 4: Từ từ trở về tư thế đứng thẳng.
Bài 4: Tập bước lên xuống/sang ngang
Bài tập này được thực hiện bằng cách cho BN bước lần lượt chân khỏe – chân yếu của bệnh nhân lên trước/sang ngang và thu về. Khi đó, trọng lượng cơ thể sẽ được dồn đều sang hai chân, giúp phục hồi cơ và cảm thụ bản thể ở chân yếu tốt hơn.
5.3. Tập đi
5.3.1. Thay đổi tư thế từ ngồi sang đứng có gậy
Để thực hiện bài tập, bác sĩ/người nhà cần hướng dẫn BN chủ động:
- Dùng tay khỏe bám vào gậy.
- 2 bàn chân rộng ngang bằng vai, chân khỏe hơi thu về sau một chút.
- Dồn lực vào khu vực cổ tay khỏe và chân khỏe.
- Hơi đổ trọng tâm về trước cùng với sự hỗ trợ để đứng thẳng dậy.
Việc sử dụng gậy cũng cần đảm bảo đúng cách để quá trình tập đứng trở nên dễ dàng hơn. Cụ thể:
- Nên sử dụng gậy 3 hoặc 4 chân.
- Điều chỉnh chiều cao gậy phù hợp: Khi bệnh nhân nắm vào gậy, khớp khuỷu tay cần tạo một góc 150 độ.
- Đặt gậy hơi lệch sang một bên và xoay chân gậy để chân của bệnh nhân không bị vướng vào gậy khi đứng hay đi lại.
5.3.2. Tập đi trên nền phẳng
Giúp bệnh nhân tăng tính cảm thụ và lực cơ
- Bước 1: Hướng dẫn BN cầm gậy bằng tay khỏe.
- Bước 2: Nhích gậy bằng tay khỏe.
- Bước 3: Bước chân yếu lên trước.
- Bước 4: Bước chân khỏe lên ngang bằng chân yếu.
Lưu ý: Nếu BN chưa thể tự nhấc chân yếu, người nhà cần hỗ trợ nâng chân yếu về trước và đỡ mặt trước của gối bên yếu.
5.3.3. Tập lên xuống cầu thang
- Bước 1: Bám tay bên khỏe vào lan can cầu thang.
- Bước 2: Nhấc chân khỏe lên trước 1 bậc.
- Bước 3: Dồn lực vào chân khỏe và tay khỏe để nhấc chân yếu lên cùng bậc với chân khỏe.
Lưu ý: Trong trường hợp lan can cầu thang ở bên yếu của bệnh nhân, gia đình cần làm thêm thanh song song phía bên tường để bệnh nhân có thể bám vào và di chuyển lên xuống cầu thang.
5.4. Phục hồi chức năng sinh hoạt hàng ngày
Bên cạnh vận động trị liệu, cần áp dụng song song chương trình hoạt động trị liệu nhằm giúp bệnh nhân đạt được tối đa có thể mức độ độc lập chức năng trong các hoạt động sinh hoạt hằng ngày.
PHCN sinh hoạt sẽ giúp cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày bằng các bài tập thích nghi như tập mặc quần áo, tập vệ sinh cá nhân, tập ăn uống…
5.5. Phục hồi chức năng nhận thức
PHCN nhận thức bao gồm nhận thức không gian, thời gian, khả năng tư duy logic, ngôn ngữ, tăng khả năng tập trung và trí nhớ.
Các bài tập PHCN có thể là:
- Chơi trò chơi trí nhớ
- Đọc sách và báo
- Chơi trò chơi ngôn ngữ như ghép chữ, nối từ,…
- Tham gia các hoạt động giao tiếp như câu lạc bộ sách, trò chuyện với bạn bè,…
- …
5.6. Cải thiện khả năng giao tiếp
Bệnh nhân CTSN có rối loạn nuốt hoặc rối loạn ngôn ngữ, thất ngôn sẽ được điều trị tại các đơn vị ngôn ngữ trị liệu để cải thiện khả năng nhai, nuốt và cải thiện khả năng giao tiếp:
- Tăng cường tiếp xúc, nói chuyện với bệnh nhân nhằm cải thiện tình trạng tri giác, nhận thức và ngôn ngữ.
- Điều trị rối loạn nuốt: Các bài tập vận động vùng hàm mặt, miệng, môi, lưỡi, bài tập kích thích cảm giác, điện xung kích thích, tập ăn với thực phẩm và dụng cụ thích nghi như cốc uống nước khuyết mũi, chất làm đặc.
- Điều trị bệnh nhân thất ngôn: Các bài tập vận động miệng, bài tập phát âm, cải thiện khả năng ghi nhớ, tập trung, định danh.
6. Phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não giai đoạn tái hòa nhập cộng đồng
Mục tiêu của PHCN trong giai đoạn này là giúp bệnh nhân đạt được mức độ độc lập chức năng tối đa khi trở về với gia đình và xã hội; phát huy vai trò, trách nhiệm của gia đình và xã hội đối với bệnh nhân; tạo điều kiện để bệnh nhân quay trở lại với nghề nghiệp cũ hoặc tiếp cận với một nghề mới phù hợp với tình trạng chức năng hiện tại.
Trên đây là tổng hợp các thông tin chi tiết về triệu chứng, mục đích và các bài tập phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não ở các giai đoạn khác nhau. Việc tập luyện PHCN là một hành trình dài đầy thử thách, cần có sự hỗ trợ, hướng dẫn của nhân viên y tế/người nhà để có thể hồi phục tốt nhất và nâng cao chất lượng cuộc sống sau này.
Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não, người bệnh hãy liên hệ với Trung tâm MYREHAB MATSUOKA để được tư vấn miễn phí trong thời gian sớm nhất.
MYREHAB MATSUOKA – Trung tâm phục hồi chức năng hợp tác Việt Nam – Nhật Bản
- Hotline: 1900 3181
- Website: https://myrehab-matsuoka.com/
- Facebook: https://www.facebook.com/myrehab.official
- Địa chỉ: Tầng 2 Tòa nhà CONINCO, số 4 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.