Bệnh giãn tĩnh mạch chân hay còn gọi là giãn tĩnh mạch chi dưới ngày nay được xem như là bệnh lý thời đại bên cạnh bệnh tăng huyết áp và đái tháo đường khi tần suất mắc bệnh tăng nhanh trong dân số, đặc biệt tỷ lệ mắc phải ở nữ giới cao gấp 3 lần nam giới. Đây là bệnh lý của hệ thống tĩnh mạch chi dưới khi máu từ chân trở về tim bị cản trở, gây ứ trệ tuần hoàn ở chi dưới, về lâu dài sẽ ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
1. Bệnh giãn tĩnh mạch là gì?
Suy tĩnh mạch mạn tính là tình trạng phổ biến do hiện tượng trào ngược máu trong tĩnh mạch, gây ra tình trạng giãn tĩnh mạch (d > 3mm), tĩnh mạch hình lưới (d = 1-3 mm) và tĩnh mạch mạng nhện (d < 1mm). Ở chi dưới, trào ngược tĩnh mạch có thể ở tĩnh mạch nông hay tĩnh mạch sâu. Tĩnh mạch nông liên quan đến tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển bé và các nhánh của nó nằm giữa da và mạc cơ và có thể điều trị bằng phẫu thuật. Tĩnh mạch sâu liên quan đến tĩnh mạch đùi và tĩnh mạch sâu khác nằm dưới mạc cơ và khó điều trị bằng can thiệp.
Những trường hợp giãn tĩnh mạch nhẹ chỉ gây khó chịu hay mất thẩm mỹ nhưng nặng có thể dẫn đến phù chân cuối cùng là loét.
Hệ tĩnh mạch chi dưới
Giải phẫu hệ tĩnh mạch chi dưới: Hệ tĩnh mạch đảm bảo nhận máu từ ngoại biên đưa trở về tim, thông qua hai hệ thống:
- Hệ tĩnh mạch nông, đảm nhiệm 1/10 lượng máu trở về tim
- Hệ tĩnh mạch sâu, đảm nhiệm 9/10 lượng máu về tim.
- Hai hệ thống tĩnh mạch này, nối với nhau bởi các tĩnh mạch thông và các tĩnh mạch xuyên
Cơ chế vận chuyển máu từ tĩnh mạch chi dưới về tim:
- Nhờ lực đẩy ở chân lúc đi lại.
- Nhờ lực hút khi hít thở.
- Nhờ hệ thống van 1 chiều chống chảy ngược.
Khi một trong 3 cơ chế bị hạn chế làm máu không trở về tim được làm máu ứ đọng ở chân gây nên bệnh lý suy tĩnh mạch chi dưới.
Tỷ lệ mắc giãn tĩnh mạch chân ở nữ giới thường cao hơn nam giới do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ, quá trình thai nghén và thói quen mang giày cao gó
2. Nguyên nhân bệnh giãn tĩnh mạch chân
Giãn tĩnh mạch chân là hậu quả của tình trạng viêm thành tĩnh mạch, trào ngược máu tĩnh mạch xuống chân, cản trở máu từ chân trở về tim gây ứ trệ tuần hoàn, tĩnh mạch từ đó dần giãn to ra, sau đó sẽ đưa đến biến chứng suy tĩnh mạch và huyết khối tĩnh mạch sâu.
Ở cơ chế bình thường, dòng máu tĩnh mạch từ chân trở về tim được duy trì theo một chiều từ dưới đi lên (ngược với chiều trọng lực khi ở tư thế đứng) là nhờ hệ thống van tĩnh mạch, lực hút được tạo ra do hoạt động của tim, cơ thành ngực và lực ép của khối cơ cẳng chân.
Các tác động làm ảnh hưởng đến cơ chế duy trì dòng máu một chiều này như giữ tư thế đứng lâu, chèn ép tĩnh mạch vùng chậu, ít vận động cơ cẳng chân… lâu ngày sẽ làm cho van một chiều không còn giữ được chức năng, khiến thành tĩnh giãn ra, yếu đi và tạo ra dòng máu trào ngược qua van theo trục các tĩnh mạch hiển lớn, hiển bé hay tĩnh mạch sâu theo chiều ngược xuống chân. Dòng trào ngược gây tăng áp lực trong lòng trục tĩnh mạch lớn, rồi truyền qua các tĩnh mạch nhỏ làm giãn cả tĩnh mạch lớn và nhỏ. Suy van tĩnh mạch có thể xảy ra ở từng vùng hoặc toàn bộ chân.
Theo thống kê ở người trưởng thành, khoảng 73% nữ giới và 56% nam giới bị suy giãn tĩnh mạch chân. Nữ giới có tỷ lệ mắc cao hơn, nguyên nhân được xác định là do ảnh hưởng của nội tiết tố nữ, thai nghén gây chèn ép cản trở máu tĩnh mạch. Một số ngành nghề, công việc như bán hàng, thợ dệt, may, chế biến thủy, hải sản, giáo viên… đòi hỏi phải đứng lâu có tỷ lệ người mắc bệnh cao hơn. Người béo phì, ít vận động hoặc làm việc mang vác nặng… cũng dễ bị giãn tĩnh mạch.
3. Triệu chứng bệnh giãn tĩnh mạch chân
Trong giai đoạn đầu, người bệnh thường than phiền về các triệu chứng như cảm giác tức nặng hai chân, đôi khi thấy phù chân vào cuối ngày, đau bắp chân, chuột rút hoặc có cảm giác tê rần ở hai chi dưới.
Trong giai đoạn sau của bệnh, thầy thuốc có thể quan sát được các búi tĩnh mạch nổi rõ ngoằn ngoèo dưới da. Tình trạng loét da chân do thiếu dinh dưỡng, viêm tĩnh mạch hoặc huyết khối tĩnh mạch sâu có thể gặp ở những trường hợp nặng. Lúc này dù được điều trị tích cực nhưng các triệu chứng này chỉ thuyên giảm chậm và khó lành.
Bệnh biểu hiện và diễn tiến của giãn tĩnh mạch chân nặng nề hơn ở phụ nữ có thai. Lí do cho tình trạng này là khi mang thai tử cung to nên chèn ép máu tĩnh mạch về tim nhiều hơn và sự thay đổi nội tiết tố trong thai kỳ làm xấu thêm tình trạng giãn tĩnh mạch chân.
Giai đoạn tiến triển của suy giãn tĩnh mạch chi dưới
Hệ thống được áp dụng phân chia theo CAEP, trong đó giai đoạn tiến triển bệnh và mức độ nặng trên lâm sàng được phân thành C1-C6 như sau:
- C1: Giãn tĩnh mạch mạng nhện hay dạng lưới
- C2: Giãn tĩnh mạch lớn dưới da >3mm
- C3: Phù
- C4: Biến đổi cấu trúc da và mô dưới da (chàm)
- C5: Loét có thể lành
- C6: Loét không lành
4. Đối tượng nguy cơ của bệnh giãn tĩnh mạch chân
Người lớn trên 50 tuổi, người lao động phải đứng và ngồi nhiều, mang áo quần bó sát hai chân, đi giày cao gót thường xuyên, phụ nữ mang thai nhiều lần, sử dụng thuốc ngừa thai hay gia đình có người mắc bệnh đều là những đối tượng nguy cơ của bệnh giãn tĩnh mạch chân.
5. Các biện pháp chẩn đoán bệnh giãn tĩnh mạch chân
Khám lâm sàng: Giãn tĩnh mạch chân ngày nay được chẩn đoán dễ dàng với các triệu chứng lâm sàng gợi ý như căng tức, tê rần hai chi dưới, đau bắp chân, phù chân, chuột rút hai chi dưới, các búi tĩnh mạch nổi rõ ngoằn ngoèo dưới da và siêu âm hệ thống tĩnh mạch. Ở người bệnh có mô dưới da mỏng, có thể nhìn và sờ thấy tĩnh mạch giãn ra và căng nhanh khi chuyển từ tư thế nằm sang đứng.
Siêu âm màu hệ thống tĩnh mạch chi dưới (Siêu âm Doppler mạch máu): giúp xác định và đánh giá mức độ suy giãn của các tĩnh mạch, phát hiện sự hiện diện của huyết khối tĩnh mạch sâu từ đó gợi ý cho bác sĩ có quyết định phẫu thuật cho bệnh nhân hay không. Siêu âm xác định chẩn đoán khi ghi nhận dòng trào ngược qua van tĩnh mạch với thời gian kéo dài >0.5 giây ở tĩnh mạch hiển và tĩnh mạch sâu ở cẳng chân hoặc >0.1 giây ở tĩnh mạch đùi khoeo. Siêu âm có thể xác định tổn thương của van tĩnh mạch hiển lớn, hiển bé, tĩnh mạch sâu và các van tĩnh mạch xuyên để giúp lựa chọn kỹ thuật điều trị phù hợp.
6. Các biện pháp điều trị bệnh giãn tĩnh mạch chân
Điều trị nội khoa & bảo tồn
- Thuốc tăng bền thành mạch: Daflon, rutin C, ginkgo biloba.
- Vật lý trị liệu: mang vớ y khoa, bơm hơi ngắt quãng, tập cơ cẳng chân.
- Thay đổi lối sống: tránh đứng lâu, ăn nhiều chất xơ, vitamin C.
Các phương pháp can thiệp & phẫu thuật
- Laser & sóng cao tần (RFA): năng lượng nhiệt làm xơ hóa thành mạch → tĩnh mạch teo lại.
- Chích xơ tĩnh mạch: tiêm thuốc làm xơ hóa các tĩnh mạch nhỏ (mạng nhện, lưới).
- Bơm keo sinh học: dùng keo chuyên dụng bít kín lòng mạch, không gây tổn thương nhiệt, hồi phục nhanh.
- Phẫu thuật Stripping: lột bỏ tĩnh mạch hiển (hiện ít dùng, thay bằng laser/RFA).
- Kỹ thuật CHIVA: loại bỏ van tổn thương, bảo tồn tĩnh mạch hiển để sử dụng làm cầu nối mạch máu sau này.
Hiệu quả điều trị
- Nếu phát hiện sớm: thay đổi thói quen + thuốc hỗ trợ có thể kiểm soát bệnh.
- Giai đoạn muộn: cần can thiệp ngoại khoa (laser, chích xơ, keo sinh học).
- Trường hợp nặng: phẫu thuật cắt bỏ tĩnh mạch, hiệu quả >95%.
7. Vai trò của phục hồi chức năng trong điều trị giãn tĩnh mạch chân
Phục hồi chức năng đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và cải thiện tình trạng giãn tĩnh mạch chi dưới. Tập luyện đúng cách giúp tăng cường bơm máu tĩnh mạch từ chân về tim, giảm ứ trệ tuần hoàn, cải thiện độ bền thành mạch và làm chậm tiến triển bệnh. Ngoài ra, các bài tập còn hỗ trợ giảm cảm giác nặng, mỏi, tê bì và hạn chế biến chứng như phù nề hay loét chân.
Các bài tập phục hồi được thực hiện linh hoạt ở nhiều tư thế:
- Tư thế nằm: đạp xe mô phỏng, gấp – duỗi và xoay cổ chân.
- Tư thế ngồi: nâng cẳng chân, nhón gót, xoay cổ chân.
- Tư thế đứng: bước tại chỗ, nhón gót, đi bằng mũi chân hoặc gót chân.
- Hoạt động bổ trợ: bơi lội, đi bộ nhanh, khiêu vũ, aerobic – giúp tăng tuần hoàn và sức bền thành mạch.
Theo khuyến nghị, người bệnh cần tập luyện nhẹ nhàng, nhịp nhàng, tránh nín thở hay gắng sức quá mức. Đặc biệt, với những người phải ngồi hoặc đứng lâu, nên nghỉ và vận động nhẹ mỗi 30–60 phút để giảm áp lực tĩnh mạch. Phục hồi chức năng không chỉ là biện pháp hỗ trợ mà còn là chiến lược lâu dài giúp nâng cao hiệu quả điều trị giãn tĩnh mạch chân, cải thiện chất lượng cuộc sống và phòng ngừa biến chứng.
Bệnh giãn tĩnh mạch chân là tình trạng mạn tính, tiến triển theo thời gian và có thể gây biến chứng nguy hiểm nếu không được điều trị kịp thời. Việc phát hiện sớm, thay đổi lối sống, dùng thuốc hỗ trợ và áp dụng các phương pháp can thiệp hiện đại sẽ giúp cải thiện triệu chứng, phòng ngừa biến chứng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Nếu có triệu chứng nặng chân, tê mỏi, tĩnh mạch nổi rõ… bạn nên đi khám chuyên khoa để được chẩn đoán và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.