6 tình trạng gãy mâm chày theo hệ thống phân loại Schatzker

Hệ thống phân loại gãy mâm chày theo Schatzker được ứng dụng phổ biến trong các hoạt động đánh giá hình dạng gãy và mức độ tổn thương ở mâm chày. Hệ thống này giúp các bác sĩ phân loại chính xác các loại gãy, từ đó xác định phương pháp điều trị phù hợp cho người bệnh. 

1. Giới thiệu về hệ thống phân loại gãy mâm chày Schatzker

Hệ thống phân loại Schatzker được phát triển bởi bác sĩ Schatzker và cộng sự vào năm 1979 dựa trên việc phân tích phim X-quang của 94 bệnh nhân gãy mâm chày. Bằng cách quan sát từ các hình chụp X-quang và lớp cắt hai mặt phẳng, các bác sĩ có thể đánh giá mức độ di lệch ổ gãy và độ lún của xương cho bệnh nhân.

Bảng thông tin tóm tắt về 6 tình trạng gãy mâm chày

Loại Đặc trưng
Loại I (gãy – tách) Gãy tách dọc mâm chày ngoài.
Loại II (lún – tách) Gãy mâm chày ngoài, phần mặt khớp bị lún vào hành xương.
Loại III Gãy lõm hoàn toàn phần trung tâm mâm chày ngoài.
Loại IV Gãy mâm chày trong.
Loại V Gãy mâm chày trong và mâm chày ngoài.
Loại VI Gãy hai mâm chày kèm theo gãy tách rời mâm chày với thân xương.

 

Gãy mâm chày theo Schatzker
6 loại gãy mâm chày theo hệ thống phân loại Schatzker.

2. Tìm hiểu chi tiết 6 loại gãy mâm chày theo Schatzker

Theo Schatzker, hệ thống phân loại gãy mâm chày được chia thành 6 loại

Để xác định đúng mức độ tổn thương ở mâm chày của bệnh nhân, bác sĩ sẽ dựa vào hình dạng vết gãy phân loại chi tiết qua 6 loại gãy mâm chày cụ thể như sau:

2.1 Loại I

Vết gãy mâm chày loại I là tình trạng gãy tách dọc mâm chày ngoài tạo thành mảnh gãy hình chêm lệch ra ngoài hoặc xuống dưới 4mm. Khi đó, lồi cầu xương đùi của bệnh nhân bị đẩy vào bề mặt khớp mâm chày tạo nên vết chẻ dọc. Gãy mâm chày loại I thường gặp ở những bệnh nhân trẻ có mật độ khoáng xương bình thường.

Gãy mâm chày theo Schatzker loại 1
Phân loại I theo Schatzker vết gãy ở một phần mâm chày ngoài.

2.2 Loại II

Theo hệ thống phân loại Schatzker, loại II là gãy tách dọc mâm chày ngoài kết hợp lún mâm chày ngoài. Khi đó, phần mặt khớp lún vào hành xương (vùng giữa thân xương và đầu xương) tạo thành vết lún ở mâm chày. Trường hợp này thường gặp phải ở người lớn tuổi vì mật độ khoáng xương ở xương hành thấp, dễ khiến bề mặt khớp sụp xuống.

Gãy mâm chày theo Schatzker loại 2
Phân loại II gãy mâm chày ngoài và bề mặt khớp bị lún vào hành xương.

2.3 Loại III

Phân loại III là tình trạng gãy lún ở trung tâm mâm chày ngoài, khi đó mâm chày bị đè lún sâu vào bề mặt khớp và gây tổn thương nghiêm trọng phần sụn khớp. Gãy xương mâm chày loại III được chia thành hai nhóm nhỏ, loại IIIA là lún bên và loại IIIB là lún trung tâm. 

Gãy mâm chày theo Schatzker loại 3
Phân loại III lún mâm chày ngoài.

2.4 Loại IV  

Gãy mâm chày loại IV theo Schatzker gồm 2 loại IV-A (gãy tách) và IV-B (gãy lún). Đây là mức thường có nguy cơ cao gây tổn thương ở mạch máu và thần kinh do lực chấn thương mạnh gây dập nát phần mềm và làm phạm vi tổn thương lớn hơn. Ví dụ: Vết gãy ở xương khớp gối dễ làm tăng khả năng chấn thương dây thần kinh mác và mạch máu khoeo.

Gãy mâm chày theo Schatzker loại 4
Phân loại IV gãy mâm chày trong.

2.5 Loại V

Loại V là vết gãy cả hai mâm chày trong và mâm chày ngoài, thường có hình dạng giống chữ “Y” ngược. Đây là trường hợp ảnh hưởng đến cả lồi cầu trong và lồi cầu ngoài. Sự lún khớp ở đầu trên xương chày gây tổn thương, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chức năng khớp gối và hệ thống sụn khớp.

Gãy mâm chày theo Schatzker loại 5
Phân loại V gãy cả hai xương mâm chày trong và mâm chày ngoài.

2.6 Loại VI

Đặc trưng của vết gãy loại VI là gãy cả hai mâm chày và xuất hiện đường gãy tách rời  gây mất sự liên tục giữa thân xương và hành xương và làm tổn thương nghiêm trọng đến các mô mềm xung quanh. Ngoài ra, khoảng 77.4% bệnh nhân ở mức tổn thương VI có dấu hiệu gãy xương mác (một trong hai xương của cẳng chân), các mảnh xương bị phân tách nhiều và khó tái tạo nguyên trạng.

Gãy mâm chày theo Schatzker loại 6
Phân loại VI có mức tổn thương nghiêm trọng với vết nứt giữa hành xương và thân xương.

Kết luận:

Mức độ phân mảnh và dịch chuyển của vết nứt phụ thuộc vào độ lớn lực tác động đến xương mâm chày. Gãy mâm chày thường gây tổn thương đến các bộ phận khác như chấn thương dây chằng chéo trước/dây chằng bên hoặc các tổn thương ở sụn.

Tìm hiểu thêm về phục hồi chức năng sau mổ dây chằng chéo trước đi kèm với 10 lưu ý quan trọng để quá trình phục hồi diễn ra nhanh chóng

3. Phương pháp điều trị gãy mâm chày theo Schatzker

Để chọn lựa phương pháp điều trị tối ưu, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng của bệnh nhân dựa vào các yếu tố như độ vững khớp gối, mức độ di lệch của xương gãy, tổn thương mô mềm và các mức thương tổn khác. Các phương pháp điều trị bao gồm:

3.1 Điều trị bảo tồn

1 – Mục tiêu 

  • Phục hồi mặt khớp.
  • Phục hồi trục đùi cẳng chân.
  • Bảo tồn hệ thống gấp – duỗi và giữ vững khớp gối.
  • Phục hồi chức năng vận động, giảm nguy cơ thoái hóa khớp sau chấn thương.

2 – Trường hợp chỉ định

  • Gãy không di lệch.
  • Gãy mâm chày ngoài di lệch dưới 5mm hoặc trục xương di lệch dưới 5 độ.

3 – Các phương pháp điều trị bảo tồn, cụ thể:

Dùng thuốc:

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm các loại như Ibuprofen hoặc Naproxen có công dụng giảm bớt các cơn đau nhói và hỗ trợ chống viêm.
  • Chymotrypsin có tác dụng giảm sưng và chống phù nề hiệu quả.
  • Sử dụng Efferalgan, Codein, Alaxan,… để làm dịu các cơn đau, khó chịu tạm thời.

Vật lý trị liệu: 

  • Thực hiện các bài tập gồng cơ trong bột hoặc luyện tập cử động thông qua các bài tập khớp tự do như khớp háng, cổ chân để tăng tuần hoàn máu, giảm tê cứng.
  • Điều trị bằng nhiệt nóng: Sử dụng các túi nhiệt chuyên dụng hoặc bức xạ hồng ngoại để loại bỏ các căng thẳng cho vùng vết thương, hỗ trợ giảm các cơn đau. 

Xem thêm: 9+ bài tập phục hồi chức năng vỡ mâm chày theo từng giai đoạn 

Bó bột: 

  • Trường hợp gãy mâm chày có di lệch giãn cách dưới 3mm: Bệnh nhân sẽ được bó bột đùi trong tư thế duỗi gối hoàn toàn để phục hồi xương giúp xương liền lại.
  • Trường hợp gãy hai mâm chày: Bệnh nhân có thể được tiến hành xuyên định xương gót kéo nắn liên tục khoảng 6 – 7 tuần. Sau đó, bệnh nhân sẽ bó bột để tập đi thêm 3 – 4 tuần nữa rồi tháo bột bó.

Sử dụng nạng: Hướng dẫn bệnh nhân cách dùng hai nạng để tập chống nhẹ phần chân đau xuống sàn, giúp người bệnh cải thiện dần tầm vận động.

Sử dụng nạng phục hồi gãy mâm chày
Bệnh nhân thường xuyên tập luyện các cử động để hỗ trợ quá trình phục hồi chức năng chân.

3.2 Điều trị phẫu thuật  

Các trường hợp bệnh nhân gãy mâm chày được chỉ định phẫu thuật bao gồm: 

1 – Trường hợp chỉ định tuyệt đối

  • Gãy hở.
  • Người bệnh có xuất hiện biến chứng chèn ép khoang.
  • Bệnh nhân bị tổn thương mạch máu.

2 – Trường hợp chỉ định tương đối

  • Gãy mâm chày ngoài làm mất vững khớp gối.
  • Gãy mâm chày trong có di lệch.
  • Gãy hai mâm chày di lệch.

Thời điểm phẫu thuật phù hợp:

  • Đối với gãy kín: Phẫu thuật có thể được lên lịch trong vòng 3-5 ngày sau khi chuẩn bị tiền phẫu. Trong thời gian chờ mổ, chân gãy của bệnh nhân sẽ được cố định bằng nẹp bột hoặc kéo tạ qua xuyên định xương gót.
  • Đối với gãy hở: Chân gãy của bệnh nhân sẽ được cắt lọc cấp cứu và bất động tạm thời, sau đó mổ KH (mổ chương trình) trong vòng 1 tuần. Nếu có đủ phương tiện và dụng cụ trong cấp cứu, bác sĩ có thể tiến hành cắt lọc và đặt bất động ngoài cho bệnh nhân ngay trong lần phẫu thuật đầu tiên.

Phương pháp phẫu thuật cho từng loại gãy theo phân loại của Schatzker, cụ thể:

Phân loại Phương pháp
Loại I
  • Trường hợp sụn chêm không bị tổn thương: Phương pháp nắn kín dưới C-ARM, cố định vít xốp 6.5mm.
  •  Trường hợp rách sụn chêm/kẹt sụn: Phương pháp mổ nắn và kết hợp xương bằng vít xốp.
Loại II

Mổ ổ gãy, nắn mâm chày, ghép xương (chống lún). Cố định vết thương bằng nẹp vis ± ghép xương mào chậu

Loại III Mổ mở, nắn kín dưới C-ARM hoặc nội soi.
Loại IV Mở nắn, phẫu thuật KHX bằng nẹp vít xốp và nẹp nâng đỡ bên trong.
Loại V Rạch giải ép máu bầm và khoang bị chèn ép, rút máu tụ khỏi khớp gối.

Cố định ngoài kiểu Ilizarov hoặc nẹp vis ± ghép xương

Loại VI Nẹp 2 vít, phẫu thuật KHX và ghép xương cho phần dưới ở mâm chày.

Lưu ý: Trong trường hợp mô mềm tổn thương nhiều hoặc có biến chứng cấp tính, bệnh nhân có thể đặt cố định ngoài qua gối để duy trì chiều dài và độ vững cho khớp gối. Tuy nhiên, trong trường hợp gãy mâm chày có tổn thương động mạch khoeo người bệnh không nên dùng cố định ngoài.

Phẫu thuật điều trị vỡ lún mâm
Phẫu thuật điều trị vỡ lún mâm chày.

4. Ý nghĩa của phân loại gãy mâm chày theo Schatzker

Phân loại gãy mâm chày theo Schatzker được xây dựng dựa trên đặc điểm của từng trường hợp gãy xương. Hệ thống này giúp mô tả cụ thể vết gãy và độ lún của xương, nhờ đó bác sĩ có thể lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp với từng trường hợp bệnh nhân cụ thể.

Ví dụ: Trong điều trị gãy ở lồi cầu, bệnh nhân có thể được sử dụng vít cố định hoặc nẹp nâng đỡ phù hợp với vết gãy. Đối với loại mâm chày có bề mặt khớp bị lõm có thể thực hiện phương pháp nâng khớp hoặc ghép xương.

Ngoài ra, Schatzker và cộng sự cũng chỉ ra rằng: Phẫu thuật là phương pháp điều trị mang lại hiệu quả phục hồi cao cho bệnh nhân bị gãy xương mâm chày. Tuy nhiên, bệnh nhân cần lưu ý đối với các tình trạng bị loãng xương vì đây là yếu tố làm giảm đáng kể kết quả điều trị của người bệnh. 

Gãy mâm chày theo Schatzker là một trong những tổn thương phức tạp và dẫn đến nhiều biến chứng ảnh hưởng đến chức năng của khớp gối và các phần mềm nội khớp. Hệ thống phân loại Schatzker giúp bác sĩ định hình chính xác phương pháp điều trị tổng quan chung cho từng cấp độ của vết gãy mâm chày và phát hiện các dấu hiệu chấn thương phức tạp.

Liên hệ ngay với Myrehab Matsuoka nếu bạn cần tư vấn miễn phí bởi các chuyên gia giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực phục hồi chức năng nhé. Tại đây, chúng tôi tự hào là địa chỉ uy tín cung cấp cho bạn các thông tin hữu ích cùng lộ trình điều trị theo tiêu chuẩn Nhật Bản.

MYREHAB MATSUOKA – Trung tâm phục hồi chức năng hợp tác Việt Nam – Nhật Bản

Ngày đăng: 04/11/2024Ngày cập nhật: 04/11/2024

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Myrehab Matsuoka chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.