Đột quỵ não (tai biến mạch máu não): Nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và điều trị

Tác giả: Nguyễn ChiTham vấn y khoa: ThS. BSVũ Thị Hằng

1. Tổng quan về đột quỵ não

Đột quỵ não (tai biến mạch máu não) là tình trạng một phần não bộ đột ngột bị tổn thương khi mạch máu nuôi dưỡng phần não đó bị tắc (nhồi máu não) hoặc bị vỡ (xuất huyết não).

Đột quỵ não xảy ra khi mạch máu nuôi não bị tắc nghẽn hoặc bị vỡ làm cho não không nhận đủ oxy. Khi đó một phần não bắt đầu chết đi và gây tổn thương não. Sau khi đột quỵ xảy ra, mỗi phút trôi qua sẽ có gần 2 triệu tế bào não bị chết và làm người bệnh già hơn khoảng 3 tuần tuổi. Chính vì vậy, “thời gian chính là não”. Người bệnh cần được điều trị càng sớm càng tốt và biện pháp điều trị duy nhất đó chính là “tái tưới máu cho não” càng nhanh càng tốt.

Đột quỵ là một trong những nguyên nhân gây nên tử vong cao và để lại một số di chứng vĩnh viễn cho bệnh nhân. Đặc biệt, đột quỵ có thể xảy đến với tất cả mọi người không kể lứa tuổi hay giới tính (ngày nay có khoảng 25% ca đột quỵ lại xảy ra ở những người trẻ tuổi, tăng gần 50% trong vòng 12 năm qua). Người bệnh bị đột quỵ não có thể bị liệt, hôn mê và thậm chí tử vong. Đột quỵ không những là nguyên nhân gây tử vong thứ ba mà còn gây tàn phế hàng đầu cho người bệnh, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình và xã hội. Theo số liệu của Hội Đột quỵ Thế giới, cứ 6 người sẽ có 1 người bị đột quỵ. Ở Việt Nam, mỗi năm có 200.000 người bị đột quỵ, tỷ lệ tử vong do đột quỵ ở nam giới là 18% và ở nữ giới là 23%.

Đột quỵ não được chia làm 2 loại chính: đột quỵ do chảy máu não (chảy máu nội sọ, chảy máu khoang dưới nhện) và đột quỵ do thiếu máu não (nhồi máu não, cơn tai biến mạch máu não thoáng qua).

2. Nguyên nhân đột quỵ não

Tùy loại đột quỵ não mà có những nguyên nhân khác nhau như tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, đái tháo đường, rung nhĩ, dị dạng mạch não bẩm sinh, rối loạn mỡ máu, hút thuốc lá…

Có hai nguyên nhân chính dẫn đến đột quỵ não là:

2.1 Đột quỵ não do tắc nghẽn mạch máu não (ischemic stroke)

Đột quỵ não do tắc nghẽn mạch máu não là loại đột quỵ não phổ biến nhất, chiếm khoảng 87% trong tổng số các trường hợp đột quỵ trên thế giới, là tình trạng đột quỵ do tắc nghẽn mạch máu não xảy ra khi cục máu đông nằm trong mạch máu và gây tắc nghẽn.

Đột quỵ do tắc nghẽn mạch máu não chính là có máu đông hình thành trong một mạch máu không sâu trong não, chặn dòng máu đến một phần của não và nguyên nhân chính là do xơ vữa động mạch từ các mảng mỡ tích tụ trong máu.

Ngoài ra còn có trường hợp các cục máu đông hoặc các mảnh vụn từ một mảng mỡ ở một bộ phận khác của cơ thể, thường là từ tim, chảy theo dòng máu và bị mắc kẹt trong một mạch máu nhỏ trong não.

2.2 Đột quỵ do xuất huyết não (hemorrhagic stroke)

Đột quỵ do xuất huyết não là tình trạng đột quỵ xuất huyết não do mạch máu trong não bị vỡ hoặc rò rỉ, làm cho máu chảy trong não và tăng áp lực bên trong não, gây tổn thương cho các tế bào não. Có hai loại đột quỵ do xuất huyết não, bao gồm:

  • Đột quỵ nội sọ: là tình trạng đột quỵ xuất huyết não phổ biến nhất do một mạch máu trong não bị vỡ và máu rò rỉ ra mô não xung quanh. Các nguyên nhân gây ra đột quỵ xuất huyết não nội sọ có thể bao gồm áp lực máu cao, sử dụng thuốc chống đông máu quá liều và xơ cứng động mạch.
  • Đột quỵ dưới màng cứng: là một trường hợp đột quỵ vô cùng nghiêm trọng do máu rò rỉ ra không gian giữa màng cứng (một lớp màng bọc quanh não) và bề mặt của não. Nguyên nhân thường gặp nhất là do mạch máu phình to rồi bị vỡ.

3. Triệu chứng của đột quỵ não

Các triệu chứng của đột quỵ não có bản chất là do sự thiếu hụt các chức năng thần kinh do thiếu máu não gây ra. Có các nhóm triệu chứng chính bao gồm:

  • Liệt vận động: từ mức độ nhẹ (giảm khả năng vận động của các chi) đến mức độ nặng (liệt hoàn toàn một bên cơ thể, bên trái hoặc phải)
  • Liệt các dây thần kinh sọ: có nhiều biểu hiện phong phú như liệt mặt, mắt nhắm không kín,…
  • Rối loạn cảm giác: cảm giác tê bì trên da hoặc không cảm nhận được sự đau, nóng hay lạnh…
  • Rối loạn ý thức: mức độ nhẹ từ trạng thái lơ mơ đến mức độ nặng là hôn mê
  • Rối loạn ngôn ngữ: không nói được hoặc lời nói không rõ, không hiểu người khác nói gì,…

4. Biểu hiện cảnh báo hiệu có thể bị đột quỵ não?

Đột quỵ não có thể gây ra nhiều triệu chứng như nhức đầu, rối loạn ý thức…nhưng chúng ta chỉ cần nhớ ít nhất 1 trong 3 nhóm dấu hiệu sau, xuất hiện đột ngột thì nguy cơ bị đột quỵ từ 90 – 95%, dùng nguyên tắc F.A.S.T để nhớ các triệu chứng chính. 

  • F: Liệt mặt (Face): Miệng bị lệch sang một bên, nếp nhăn mũi-má mờ
  • A: Yếu, liệt tay (Arm) hoặc chân: Không thể cầm, nắm, đi lại
  • S: Rối loạn ngôn ngữ (Speech): Đột ngột rối loạn lời nói, không nói được hoặc lời nói không rõ … như bình thường trước đó.
  • T: Thời điểm phát bệnh (Time): Khi gặp những triệu chứng trên, cần gọi cấp cứu ngay. Người bệnh cần ghi nhớ thời điểm phát bệnh để thông báo với nhân viên y tế hoặc hãy gọi số cấp cứu 114 hoặc số cấp cứu của bệnh viện gần đó ngay lập tức.

Các dấu hiệu nhận biết đột quỵ não

Nguyên tắc F.A.S.T phát hiện đột quỵ

5. Đối tượng nguy cơ của đột quỵ não

Có rất nhiều yếu tố nguy cơ dẫn đến đột quỵ não, bao gồm:

  • Tuổi tác: Người cao tuổi (nam giới trên 45 tuổi và nữ giới trên 55 tuổi) có nguy cơ đột quỵ cao hơn,  đòi hỏi phải thường xuyên tầm soát đột quỵ để sớm can thiệp nếu có các yếu tố bất thường. Tuy nhiên, các chuyên gia trong lĩnh vực thần kinh – đột quỵ cũng cho biết ngày nay đột quỵ có xu hướng trẻ hóa và nhóm đối tượng người trẻ bị đột quỵ cũng ngày một cao hơn.
  •  Lối sống tĩnh tại, lười vận động, thừa cân, béo phì, lạm dụng các chất kích thích như rượu, ma túy. Không vận động và tập thể dục có thể dẫn đến tăng cân và huyết áp cao, điều này có thể làm tăng nguy cơ đột quỵ não.
  • Các yếu tố nguy cơ tim mạch: hút thuốc lá làm tăng nguy cơ bị đột quỵ do trong khói thuốc có chứa Nicotine và carbon monoxide có thể gây tổn thương các mạch máu và dẫn đến đột quỵ;  rối loạn chuyển hóa lipid máu, đái tháo đường, tiền sử gia đình mắc các bệnh tim mạch (tăng huyết áp, bệnh tim thiếu máu cục bộ…), Cholesterol cao có thể dẫn đến hình thành các mảng xơ vữa trong các mạch máu, làm tăng nguy cơ đột quỵ não.
  • Các yếu tố khác: tăng huyết áp và một số bệnh lý tim mạch (suy tim, rung nhĩ, một số bệnh van tim, tim bẩm sinh…)

6. Biến chứng bệnh đột quỵ não

Đột quỵ não có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm đối với người bệnh. có thể nhẹ hoặc nặng tùy thuộc vào thời gian người bệnh được đưa đến bệnh viện, biện pháp can thiệp,… và nhiều yếu tố khác. Các biến chứng đột quỵ não bao gồm: 

  • Rối loạn ngôn ngữ: là tình trạng không thể nghe hoặc hiểu hay không thể nói một câu hoàn chỉnh.
  • Rối loạn vận động: là tình trạng khiến người bệnh không thể di chuyển, khó khăn trong việc đi lại hoặc giữ thăng bằng, yếu liệt hai chân hoặc hai tay hoặc một bên cơ thể,…
  • Suy giảm thị lực: biểu hiện là không còn nhìn rõ, có hiện tượng nhìn đôi,… sau cơn đột quỵ.
  • Khó khăn trong việc nuốt: tình trạng này có thể làm tăng nguy cơ viêm phổi do nước bọt hoặc thức ăn rơi vào phổi.
  • Rối loạn cảm xúc: sau khi bị đột quỵ, một số người phải đối mặt với trầm cảm, lo âu, nổi giận, hụt hẫng, và cảm giác sợ hãi sau khi bị đột quỵ.
  • Tăng nguy cơ bị đột quỵ tiếp theo: Người đã từng bị đột quỵ não có nguy cơ bị đột quỵ tái phát cao hơn.
  • Đau ở các bộ phận của cơ thể: Biến chứng của đột quỵ não có thể dẫn đến cơn đau ở các bộ phận được kiểm soát bởi các vùng bị tổn thương của não.
  • Ảnh hưởng đến tư duy và trí não: gây ra tình trạng mất trí nhớ và khó khăn trong việc học, suy nghĩ, lập kế hoạch, tập trung,… Người từng bị đột quỵ có thể gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện nhiều việc cùng một lúc.

Những ảnh hưởng này không thể tự hồi phục hoàn toàn theo thời gian nếu không có can thiệp đúng cách. Phục hồi chức năng sau đột quỵ vì vậy là giai đoạn điều trị tiếp theo bắt buộc, giúp người bệnh từng bước lấy lại khả năng vận động, giao tiếp và chất lượng sống. Việc xây dựng một lộ trình phục hồi bài bản, có chuyên môn giám sát là chìa khóa để giảm thiểu tối đa di chứng và ngăn ngừa tái phát.

7. Các biện pháp chẩn đoán đột quỵ não

Để chẩn đoán đột quỵ não, bác sĩ sẽ dựa trên bệnh sử, khám lâm sàng, kiểm tra sinh hiệu của người bệnh, hỏi thêm người thân về các dấu hiệu đột quỵ, thời gian đột quỵ.  Tuy nhiên để chẩn đoán xác định loại đột quỵ, người bệnh có thể được chỉ định thực hiện các kiểm tra cận lâm sàng bao gồm: chụp CT Scan; siêu âm động mạch cảnh; đo điện tâm đồ; chụp X-quang ngực thẳng; chụp MRI; chụp cắt lớp vi tính (CT scan), xét nghiệm công thức máu, đông máu toàn bộ, đường huyết, điện giải đồ máu, chức năng thận, men gan, men tim, bilan Lipid máu,…

Thông qua các kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể xác định nguyên nhân đột quỵ não và đưa ra phương pháp điều trị phù hợp nhất cho bệnh nhân.

8. Các biện pháp điều trị đột quỵ não 

Tùy theo các nguyên nhân dẫn đến đột quỵ não, phương pháp điều trị đột quỵ bao gồm: 

  • Đột quỵ do nhồi máu não gây ra: tiêu sợi huyết (dùng thuốc để làm tan cục máu đông đang gây tắc mạch máu), đặt stent mạch não, can thiệp nội mạch não.
  • Ngoài ra, bác sĩ cũng sẽ cho bạn dùng một số thuốc khác để làm loãng máu như warfarin (Coumadin), aspirin hoặc clopidogrel (Plavix).
  • Đột quỵ do xuất huyết não: tùy theo mức độ nặng nhẹ của bệnh mà bác sĩ có thể chỉ định từ điều trị nội khoa đến can thiệp phẫu thuật.

8.1 Điều trị bằng thuốc

Bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc phù hợp với từng tình trạng đột quỵ như một số thuốc khác để làm loãng máu như warfarin (Coumadin), aspirin hoặc clopidogrel (Plavix);  thuốc tiêu sợi huyết đường tĩnh mạch (TPA) – có vai trò hoạt hóa plasmin giúp làm tiêu huyết khối.

Thuốc điều trị đột quỵ chỉ hiệu quả tốt nhất trong 3 – 4,5 giờ đầu tiên kể từ khi người bệnh có dấu hiệu đột quỵ đầu tiên. Đối với các trường hợp người bệnh được cấp cứu sau 4,5 giờ hoặc không chắc chắn về thời gian đột quỵ, trường hợp người bệnh dưới 18 tuổi thì sẽ không điều trị bằng thuốc tiêu sợi huyết. 

8.2. Các thủ thuật can thiệp nội mạch

Các thủ thuật can thiệp nội mạch được thực hiện nhằm lấy huyết khối trực tiếp bằng ống thông hút huyết khối, stent kéo huyết khối; các cục huyết khối sẽ được lấy ra và tái thông mạch máu não cho người bệnh. Người bệnh có thể được tiêm thuốc TPA để làm tan cục máu đông trong trường hợp huyết khối đã nhỏ lại. 

Đối với những trường hợp mạch máu não bị xơ vữa và hẹp nhiều, việc tiến hành stent động mạch não để tạo sự lưu thông mạch máu và giúp ngăn ngừa tình trạng cục máu đông mới hình thành ở vị trí này. 

8.3. Phẫu thuật

Can thiệp phẫu thuật sẽ được thực hiện đối với các trường hợp người bệnh xuất huyết nặng để lấy đi các khối máu tụ, từ đó giải áp vùng mô não bị tổn thương và giải quyết nguyên nhân vỡ mạch máu. Các phương pháp phẫu thuật điều trị đột quỵ não bao gồm kẹp mạch máu đang chảy, phẫu thuật cắt dị dạng động tĩnh mạch, bóc tách động mạch cảnh,…

8.4. Coiling (thuyên tắc nội mạch)

Phương pháp coiling (thuyên tắc nội mạch) sử dụng các vòng xoắn kim loại (Coil) giúp bít túi phình – nguyên nhân gây đột quỵ não. Với phương pháp thuyên tắc nội mạch, dòng máu sẽ không chảy ra ngoài não.

8.5. Xạ phẫu lập thể

Phương pháp xạ phẫu lập thể là phương pháp đưa các dòng tia xạ năng lượng cao để sửa chữa dị dạng mạch máu não, giúp can thiệp các mạch máu não nằm gần vùng não có chức năng quan trọng hoặc nằm sâu trong mô não, khó điều trị bằng phương pháp phẫu thuật. Phương pháp xạ phẫu lập thể được đánh giá là một trong những phương pháp điều trị đột quỵ não hiện đại nhất hiện nay.

9. Phòng ngừa đột quỵ não (tai biến mạch máu não)

Kiểm soát các yếu tố rủi ro và thực hiện lối sống lành mạnh có vai trò tiên quyết giúp bạn phòng ngừa đột quỵ não hiệu quả. Một số cách phòng ngừa đột quỵ não bao gồm: 

  • Dùng thuốc và điều trị bệnh (nếu có) theo chỉ định của bác sĩ 
  • Kiểm soát huyết áp
  • Không hút thuốc
  • Kiểm soát đường huyết định kỳ
  • Kiểm soát cholesterol và mỡ máu
  • Giảm cân nếu bạn béo phì hoặc thừa cân
  • Bổ sung các dưỡng chất tốt cho não bộ như omega-3, hoạt chất thiên nhiên blueberry (việt quất xanh) và ginkgo biloba (bạch quả)…
  • Thăm khám sức khỏe định kỳ, tầm soát đột quỵ định kỳ
Ngày đăng: 04/08/2025Ngày cập nhật: 04/08/2025

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Myrehab Matsuoka chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.