Bài viết được viết bởi BS CKII. Bùi Hồng Thuý và được tham vấn chuyên môn bởi ThS. BS CKII. Đặng Thị Kim Hương – Bác sĩ chuyên khoa Phục hồi chức năng tại Trung tâm Trị liệu và Phục hồi chức năng MYREHAB MATSUOKA.
Tình trạng tràn khí màng phổi có nguy cơ dẫn đến xẹp phổi và cần thiết phải tiến hành cấp cứu có thể điều trị kịp thời. Bệnh lý này có thể sẽ gây ra tình trạng nhiễm trùng tái phát, dẫn đến nhiều biến chứng và đe dọa tính mạng. Do đó, sau khi tình trạng tràn khí màng phổi đã ổn định, người bệnh cần chủ động thực hiện các phương pháp phục hồi chức năng xẹp phổi để cải thiện khả năng hô hấp và ngăn ngừa các biến chứng nặng.
1. Mục đích của việc phục hồi chức năng xẹp phổi
Xẹp phổi có thể gây suy giảm chức năng hô hấp và khiến người bệnh gặp khó khăn trong việc thở. Do đó, người bệnh cần thực hiện phục hồi chức năng để hỗ trợ:
- Làm thông thoáng đường thở, giúp tăng cường lượng oxy cung cấp cho phổi để giảm các triệu chứng khó thở.
- Cải thiện sức mạnh của phổi bằng cách tăng cường độ đàn hồi và duy trì thể tích cần thiết, giúp tăng cường chức năng hô hấp.
- Giúp mở rộng ngực và phổi, tăng cường sự vận động của các cơ quan khi thực hiện động tác hít thở để cải thiện nhịp thở.
- Tăng cường đào thải dịch để tăng thông khí phổi, ngăn ngừa các vấn đề viêm nhiễm và hỗ trợ hô hấp.
2. 5 bài tập phục hồi chức năng xẹp phổi
Người bệnh khi tiến hành phục hồi chức năng xẹp phổi có thể cần phải thực hiện các kỹ thuật như thở sâu, phản xạ ho, dẫn lưu tư thế, vỗ rung lồng ngực, vận động lồng ngực.
2.1. Kỹ thuật thở sâu
Kỹ thuật thở sâu được thực hiện để làm giãn nở lồng ngực, tăng cường sức mạnh các cơ hỗ trợ để cho hoạt động hô hấp diễn ra hiệu quả hơn. Ngoài ra, phương pháp này còn giúp đào thải đờm dịch để tăng thông khí, giảm các triệu chứng khó thở.
Chống chỉ định thực hiện kỹ thuật thở sâu đối với những trường hợp bệnh nhân bị xẹp phổi vẫn chưa phục hồi hoàn toàn hoặc đi kèm với chấn thương lồng ngực, chấn thương cơ hoành, lao phổi cấp.
Tùy theo tình trạng của người bệnh, bác sĩ có thể chỉ định những kỹ thuật phù hợp, trong đó gồm:
1 – Kỹ thuật thở hoành: Bài tập tăng sức mạnh của cơ hoành để giúp người bệnh tiết kiệm năng lượng khi thực hiện hoạt động hô hấp và cải thiện khả năng đào thải đờm dịch, tăng thông khí để giảm các trường hợp khó thở do biến chứng của xẹp phổi.
- Đặt bệnh nhân trong tư thế nằm ngửa (hoặc nửa nằm nửa ngồi), cong đầu gối lên 45 độ.
- Đặt 1 tay lên bụng và 1 tay lên ngực, hít vào từ từ bằng mũi, cảm nhận sự phình lên ở bụng trong khi lồng ngực không thay đổi.
- Thở ra và cảm nhận bụng lõm xuống.
- Tần suất thực hiện: 5 – 10 chu kỳ/lượt và nghỉ ngơi trong 2 – 3 phút.
2 – Thở có kháng cản hỗ trợ cơ hoành: Giúp làm tăng cường sức mạnh của các cơ hoành, ngăn ngừa các vấn đề khó thở sau khi bị xẹp phổi.
- Bệnh nhân nằm ngửa, kê cao đầu.
- Đặt vật nặng khoảng 1,5 – 2,5kg lên vùng thượng vị, giữ vật và tiến hành hít thở sâu, đảm bảo vật nặng không cản trở chuyển động của cơ hoành và vùng thượng vị.
- Tần suất thực hiện: Tập luyện với thời gian tăng dần đến khi người bệnh có thể duy trì trong 15 phút. Có thể tăng dần trọng lượng của vật.
3 – Tập thở có kháng cản với dụng cụ: Sử dụng các dụng cụ thở chuyên biệt như ống cầm tay có kích thước khác nhau để tạo lựa cản khi hít vào, giúp cải thiện chức năng của các cơ hít vào. Cho bệnh nhân thực hiện hít vào qua ống dụng cụ, thực hiện 20 – 30 phút và lặp lại vài lần trong ngày. Bạn có thể giảm dần kích thước của ống theo thời gian để tăng lực cản.
2.2. Kỹ thuật phản xạ ho
Kỹ thuật phản xạ ho là phương pháp giúp bệnh nhân ho có kiểm soát để giúp thông đờm dãi, làm sạch phế quản, giúp tăng thông khí để bệnh nhân hô hấp hiệu quả hơn, cải thiện các triệu chứng khó thở sau khi bị xẹp phổi.
Cách thực hiện phục hồi chức năng xẹp phổi bằng kỹ thuật ho có kiểm soát:
- Bệnh nhân ngồi trên ghế, chậm rãi hít vào một hơi sâu rồi nín thở trong vài giây.
- Thực hiện ho mạnh 1 lần để long đờm, sau đó ho mạnh thêm 1 lần để đẩy đờm ra ngoài, đặt tay lên bụng sau các lần ho.
- Thực hiện hít thở chậm rãi, có thể hỗ trợ bằng cách chúm môi lúc thở ra, sau đó lặp lại động tác ho.
Những điều người bệnh cần lưu ý khi thực hiện kỹ thuật phản xạ ho:
- Nếu thực hiện đúng phương pháp, người bệnh có thể cảm thấy cơ bụng co thắt lại sau các lần ho.
- Người bệnh không được hít vào hụt hơi vì có thể khiến các chất nhầy vào sâu trong khí quản, thay vào đó cần thực hiện hít vào chậm rãi và thật sâu.
- Cần thực hiện kỹ thuật này vài lần để có thể đẩy được đờm một cách hiệu quả.
- Chống chỉ định thực hiện ho có kiểm soát với các trường hợp người bệnh bị tai biến mạch máu não, phình mạch não… Người bệnh có thể thực hiện kỹ thuật đằng hắng để làm sạch khí phế quản trong trường hợp này.
Trong nhiều trường hợp, người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi và không đủ lực để ho. Lúc này, người bệnh có thể được hỗ trợ bằng các phương pháp như:
1 – Trợ giúp bằng tay: Phương pháp tăng áp suất ở bụng để kích thích các cơ, giúp người bệnh ho hiệu quả hơn.
- Đặt bệnh nhân trong tư thế nằm hoặc ngồi, kỹ thuật viên đặt 2 bàn tay chồng lên nhau, có thể đan các ngón tay với nhau, để tay lên vùng thượng vị của người bệnh.
- Bệnh nhân tiến hành hít một hơi sâu vào, đồng thời kỹ thuật viên ấn vào bụng nhẹ nhàng theo chiều đẩy vào trong hướng lên trên.
Lưu ý: Không ấn tay lên mỏm xương ức của người bệnh khi thực hiện thủ thuật.
2 – Đè ép lên vùng đau: Kỹ thuật viên dùng tay hoặc đầu gối để đè ép lên vùng bệnh nhân bị đau khi ho có kiểm soát. Phương pháp này được thực hiện trong trường hợp người bệnh bị chấn thương lồng ngực hay sau phẫu thuật làm hạn chế khả năng ho.
3 – Kích thích phế quản: Tiến hành đặt 2 ngón tay ở phần lõm tại xương ức, miết theo hình vòng tròn để kích thích phản xạ ho của người bệnh. Kỹ thuật này được áp dụng đối với trẻ nhỏ hoặc bệnh nhân không thể chủ động ho đang trong tình trạng thiếu tỉnh táo.
2.3. Dẫn lưu tư thế
Dẫn lưu tư thế, hay dẫn lưu phế quản, là phương pháp đặt bệnh nhân ở các tư thế khác nhau, từ đó có thể đào thải các dịch tiết thông quá các đường khí phế quản đi ra ngoài. Các chất dịch sẽ được đưa ra ngoài cơ thể bằng cách ho hoặc đặt ống nội khí quản. Đây là một phương pháp phục hồi chức năng xẹp phổi được áp dụng phổ biến để ngăn ngừa sự tích tụ chất tiết, giúp tăng thông khí và ngăn ngừa viêm nhiễm.
Phương pháp thực hiện dẫn lưu tư thế:
- Đặt người bệnh theo các tư thế dẫn lưu được chỉ định bởi bác sĩ, có thể kết hợp với sự trợ giúp của bàn dẫn lưu.
- Giữ người bệnh ở mỗi tư thế trong 5 – 10 phút, tập luyện với tổng thời gian khoảng 40 phút.
- Sau khi kết thúc, để bệnh nhân ngồi dậy từ từ, hít thở sâu và tiến hành ho có kiểm soát.
Dẫn lưu tư thế không được áp dụng đối với các trường hợp sau:
- Người bệnh có cảm giác khó chịu, không thể chịu đựng khi thực hiện các tư thế.
- Người bệnh từng có triệu chứng nôn ra máu.
- Người bệnh bị chấn thương gãy xương sườn, gãy đốt sống, mắc bệnh loãng xương.
- Người bệnh có nguy cơ chảy máu cao.
Trong quá trình dẫn lưu tư thế, người bệnh cũng có thể kết hợp thực hiện các kỹ thuật vỗ rung lồng ngực để hỗ trợ quá trình đào thải các chất dịch.
2.4. Vỗ rung lồng ngực
Người bệnh có thể được thực hiện phục hồi chức năng xẹp phổi với các kỹ thuật vỗ, rung và lắc lồng ngực dưới đây dưới sự hỗ trợ của các kỹ thuật viên :
1 – Kỹ thuật vỗ: Tạo thành các sóng cơ học để tăng cường quá trình làm bong các dịch tiết để vận chuyển ra bên ngoài phổi.
- Khum bàn tay và để cho các ngón tay khép sát.
- Vỗ lên các vị trí thùy phổi của người bệnh theo nhịp, giữ cho vai, khuỷu tay và cổ tay được thả lỏng. Lưu ý, không vỗ lên vùng vú (ở nữ giới) và phần xương đòn, xương bả vai, cột sống.
- Vỗ trong 3 – 5 phút với lực nhẹ nhàng vừa phải, đảm bảo bệnh nhân không cảm thấy khó chịu, đau.
2 – Kỹ thuật rung: Thực hiện kết hợp với kỹ thuật vỗ, giúp tạo sóng cơ học để thúc đẩy vận chuyển dịch tiết từ phế quản nhỏ đến phế quản lớn.
- Kỹ thuật viên chồng 2 bàn tay lên nhau, đặt tay ở phía sau lồng ngực của người bệnh, các ngón tay luồn theo kẽ sườn.
- Khi bệnh nhân thở ra, ấn nhẹ và tiến hành rung ở thành ngực. Rung động của bàn tay được tạo thành bởi co đẳng trương các cơ từ vai đến bàn tay của kỹ thuật viên.
3 – Kỹ thuật lắc: Kỹ thuật viên đặt 2 bàn tay mở rộng, 2 ngón cái chạm vào nhau, đưa ngón tay ôm lấy thành ngực, sau đó ép và lắc thành ngực để tạo thành rung động mạnh hơn từ cả 2 tay.
2.5. Tập vận động lồng ngực
Tập vận động lồng ngực là phương pháp kết hợp bài tập thở sâu với các hoạt động của tay, chân và thân mình. Kỹ thuật này sẽ tăng sức mạnh của các bộ phận như lồng ngực, thân mình, 2 đai vai nhằm điều chỉnh tư thế và hỗ trợ phổi khi hít thở. Những kỹ thuật vận động lồng ngực thường được thực hiện là:
1 – Vận động một bên ngực:
- Bệnh nhân ngồi trên ghế, nghiêng người về 1 bên (ngược hướng với bên phổi bị xẹp).
- Nắm bàn tay và ấn vào một bên sườn, vừa thở ra vừa nghiêng người về hướng ngược lại.
Có thể nâng cao bài tập bằng cách nâng một cánh tay (cánh phải ở phía phổi bị xẹp) lên cao qua đầu trong lúc thực hiện động tác nghiêng người.
2 – Vận động ngực trên và kéo duỗi cơ ngực:
- Trong tư thế ngồi, bệnh nhân giơ 2 khuỷu tay sao cho cánh tay vuông góc với cơ thể.
- Vừa hít vào vừa từ từ duỗi khuỷu tay ra sau để kéo dãn cơ ngực, giữ trong vài giây.
- Sau đó khép 2 khuỷu tay lại gần nhau.
3 – Vận động ngực trên và vai:
- Đặt bệnh nhân ngồi trên ghế, hít vào và giơ thẳng 2 cánh tay lên trên.
- Cúi gập người, thở ra và đưa 2 tay xuống chạm sàn.
Để hỗ trợ khả năng hô hấp của người bệnh, hãy thực hiện kết hợp các kỹ thuật phục hồi chức năng hô hấp theo quy trình với các khoảng nghỉ theo sự hướng dẫn của bác sĩ.
Có thể bạn quan tâm: 4 giai đoạn phục hồi chức năng sau chấn thương sọ não
3. Những lưu ý giúp quá trình phục hồi chức năng xẹp phổi đạt hiệu quả tốt nhất
Trong quá trình thực hiện các bài tập phục hồi chức năng, người bệnh cần lưu ý những điều sau đây:
- Liên hệ với bác sĩ ngày nếu phát hiện các triệu chứng ngưng thở hoặc suy hô hấp trong quá trình tập luyện, trong lúc đó có thể cấp cứu bằng cách cho bệnh nhân sử dụng các thiết bị thở oxy.
- Thực hiện các bài tập đúng kỹ thuật với sự giúp đỡ của các chuyên gia, lưu ý tránh tác động mạnh vào các vùng xương sườn, dạ dày, cột sống.
- Thực hiện đa dạng các bài tập trị liệu kết hợp với những khoảng nghỉ, luyện tập kiên trì để đạt hiệu quả cao hơn.
- Phục hồi chức năng kết hợp sử dụng các loại thuốc giãn phế quản và oxy theo chỉ định của bác sĩ.
- Giữ ấm cho cơ thể; thiết kế các tay vịn ở các vị trí trong nhà để có thể tựa vào khi cảm thấy khó thở; sử dụng dụng cụ hỗ trợ việc mang giày để tránh động tác cúi gập người.
- Hạn chế thực hiện những hoạt động gây khó khăn cho hô hấp như: leo cầu thang, mang vác vật nặng; mặc trang phục bó sát; sử dụng các mỹ phẩm hay vật dụng có mùi hăng; đến những nơi đông người hay kín, kém thoáng khí;
4. Giải đáp một số câu hỏi thường gặp khi phục hồi chức năng xẹp phổi
Câu 1: Xẹp phổi có nguy hiểm không?
Xẹp phổi có thể tạo thành các cơn khó thở, tăng nhịp tim, đau ngực hoặc dẫn đến ngất xỉu. Tình trạng này còn có thể gây ra các biến chứng phù phổi (do phổi giãn nở trở lại), suy hô hấp, suy tim, thậm chí đe dọa đến tính mạng người bệnh. Ngoài ra, việc điều trị không đúng quy trình cũng có thể gây ra tổn thương hoặc nhiễm trùng.
Câu 2: Mất bao lâu để phục hồi sau xẹp phổi?
Thông thường, tình trạng xẹp phổi cần 2 – 3 ngày để phục hồi lại bình thường nếu được điều trị đúng cách. Tuy nhiên, nếu người bệnh bị thủng phổi, thời gian để phục hồi có thể lên đến 2 tuần. Ngoài ra, người bệnh cũng có thể mất nhiều tuần để có thể phục hồi hoàn toàn lại tình trạng phổi.
Câu 3: Sau khi phục hồi chức năng, tình trạng xẹp phổi có tái phát lại không?
Người bị xẹp phổi tự phát có nguy có tái phát cao, cụ thể là khoảng 5 trong số 10 người có thể tái phát trong vòng 5 năm kể từ lần đầu tiên mắc bệnh. Nếu tình trạng tràn khí màng phổi diễn ra ở một bên phổi trong nhiều lần, người bệnh có thể cần thực hiện tiểu phẫu. Việc thực hiện phục hồi chức năng xẹp phổi có thể hỗ trợ giảm nguy cơ tái phát và hạn chế các triệu chứng rối loạn hô hấp do xẹp phổi gây ra.
Nếu mắc phải tình trạng tràn khí màng phổi, người bệnh cần tiến hành các phương pháp phục hồi chức năng xẹp phổi. Kết hợp các phương pháp điều trị và thực hiện kiên trì có thể giúp đào thải dịch tiết để tăng thông khí, và hỗ trợ các cơ để tăng cường khả năng hô hấp. Người bệnh cần lưu ý luyện tập theo chỉ định của bác sĩ để hạn chế nguy cơ thực hiện sai phương pháp gây ra các biến chứng nghiêm trọng.
Trung tâm Trị liệu và Phục hồi chức năng MYREHAB MATSUOKA là một trong những địa chỉ cung cấp dịch vụ thăm khám và phục hồi chức năng hô hấp uy tín hàng đầu với các điều kiện:
- Đội ngũ bác sĩ chuyên khoa có chuyên môn cao, phối hợp chặt chẽ với kỹ thuật viên giàu kinh nghiệm. Nhân viên y tế tại MYREHAB MATSUOKA thường xuyên được giao lưu đào tạo với các chuyên gia từ Tập đoàn Y tế Emergency Medical Service (EMS) Nhật Bản.
- Hệ thống máy móc trang thiết bị vật lý trị liệu hiện đại, được nhập khẩu từ Âu – Mỹ. Cơ sở hạ tầng trung tâm rộng rãi, với nhiều phòng luyện tập chuyên biệt.
- Bệnh nhân được xây dựng kế hoạch tập luyện cá nhân hóa theo tình trạng bệnh cụ thể.
MYREHAB MATSUOKA – Trung tâm phục hồi chức năng hợp tác Việt Nam – Nhật Bản
- Hotline: 1900 3181
- Website: https://myrehab-matsuoka.com/
- Facebook: https://www.facebook.com/myrehab.official
- Địa chỉ: Tầng 2 Tòa nhà CONINCO, số 4 Tôn Thất Tùng, Đống Đa, Hà Nội.