5 dấu hiệu bàn chân bẹt điển hình, nguyên nhân và cách chữa trị

Bài viết được viết bởi Ths. BS Vũ Thị Hằng và được tham vấn chuyên môn bởi ThS. BS CKII. Đặng Thị Kim Hương – Bác sĩ chuyên khoa Phục hồi chức năng tại Trung tâm Trị liệu và Phục hồi chức năng MYREHAB MATSUOKA.

Trẻ có dị tật bàn chân bẹt có thể có được một đôi chân phát triển bình thường, bước đi dễ dàng nếu bố mẹ phát hiện sớm. Đồng thời, quá trình phục hồi chức năng bàn chân bẹt sẽ được rút ngắn hơn, trẻ sẽ ít gặp khó khăn trong cuộc sống và tránh được nhiều biến chứng tiềm ẩn. 

Bài viết dưới đây sẽ chỉ ra 5 dấu hiệu bàn chân bẹt điển hình và cách phục hồi hiệu quả. Tham khảo ngay!

1. 5 dấu hiệu nhận biết bàn chân bẹt 

Theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia Hoa Kỳ (NCBI), bàn chân bẹt (flatfoot) là tình trạng tương đối phổ biến khi một hoặc cả hai chân không có hoặc có rất ít vòm bàn chân, toàn bộ lòng bàn chân tiếp xúc với mặt đất. Trẻ sơ sinh đều có bàn chân phẳng từ khi mới sinh tới 2 tuổi. Từ 2 – 3 tuổi, vòm bàn chân sẽ phát triển hoàn chỉnh.

Vì vậy, các bậc phụ huynh có con trên 3 tuổi nên chú ý 5 dấu hiệu bàn chân bẹt điển hình dưới đây để sớm nhận biết bàn chân của con đang phát triển bình thường hay gặp dị tật bàn chân bẹt. 

So sánh giữa bàn chân bình thường và bàn chân bẹt.
Ví dụ so sánh bàn chân bình thường và bàn chân bẹt

1.1 Lòng bàn chân phẳng và bè 

Ở một bàn chân bình thường, vòm bàn chân sẽ tạo ra một không gian nhỏ dưới lòng bàn chân khi đứng thẳng. Nhờ đó, mức độ thăng bằng sẽ ổn định hơn vì cấu trúc vòm bàn chân sẽ hoạt động như một lò xo để phân phối trọng lượng của cơ thể và hỗ trợ trong quá trình di chuyển. 

Ngược lại, trẻ có bàn chân bẹt thì không có vòm bàn chân hoặc vòm bàn chân rất thấp nên lòng bàn chân sẽ tiếp xúc gần như toàn bộ với mặt sàn. Do đó, khi trẻ đứng và di chuyển thì bàn chân sẽ có xu hướng lệch vào trong, dẫn đến sự xoay gót chân ra bên ngoài.

Trẻ mắc bệnh bàn chân bẹt thường có lòng bàn chân đầy, bàn chân gần như tiếp xúc hoàn toàn với mặt sàn
Trẻ mắc bệnh bàn chân bẹt thường có lòng bàn chân đầy, bàn chân gần như tiếp xúc hoàn toàn với mặt sàn

Bố mẹ có thể nhận biết dấu hiệu bàn chân bẹt bằng 1 trong 3 cách sau:

  • In dấu chân trên giấy: Bố mẹ làm ướt bàn chân trẻ (có thể dùng nước pha màu để nhận biết rõ hơn) rồi cho trẻ đứng lên 1 tờ giấy trắng. Nếu dấu in trên giấy là hình cả bàn chân thì có thể trẻ bị bàn chân bàn, ngược lại, nếu hình in có một khoảng trống hình vòm cong thì chân trẻ bình thường. 
  • In dấu chân trên cát: Cho trẻ dẫm chân trần lên cát, nếu cát lún và in hình bàn chân có đường cong thì chân trẻ bình thường. Trong khi đó, nếu trẻ in trên cát cả bàn chân nhưng không có khoảng hở thì có thể trẻ bị bàn chân bẹt
  • Sử dụng ngón tay luồn vào lòng bàn chân trẻ: Bố mẹ có thể dùng trực tiếp ngón tay của mình luồn vào lòng bàn chân trẻ khi trẻ đứng trên mặt sàn, nếu các ngón tay không thể luồn qua được lòng bàn chân trẻ thì có thể trẻ bị bàn chân bẹt. 

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ, các phương pháp kiểm tra hiện đại như máy quét chân Diers có thể cung cấp kết quả chính xác và nhanh chóng. Vì thế, bố mẹ nên đưa trẻ đến các trung tâm chuyên khoa để được bác sĩ chẩn đoán và tư vấn chính xác nhất.

Thiết bị DIERS – Pedoscan của Đức tại Myrehab Matsuoka hỗ trợ hiệu quả cho việc chẩn đoán hình thái bàn chân
Thiết bị DIERS – Pedoscan của Đức tại Myrehab Matsuoka hỗ trợ hiệu quả cho việc chẩn đoán hình thái bàn chân

1.2 Cổ chân xoay vào trong hoặc ra ngoài

Trước (ảnh trái) và sau (ảnh phải) khi điều trị bàn chân bẹt tại Myrehab, cổ chân trẻ đã giảm triệu chứng xoay ra ngoài
Trước (ảnh trái) và sau (ảnh phải) khi điều trị bàn chân bẹt tại Myrehab, cổ chân trẻ đã giảm triệu chứng xoay ra ngoài

Đối với bàn chân bình thường, gót chân sẽ nằm thẳng hàng với gân Achilles, giúp duy trì sự cân bằng tự nhiên của cơ thể. Tuy nhiên, đối với trẻ có bàn chân bẹt, gót chân và bàn chân thường có xu hướng lệch vào trong hoặc ra ngoài nhiều hơn. 

Nguyên nhân chính là do khi bàn chân không có vòm, các gân cơ và cấu trúc khác trong bàn chân phải chịu áp lực lớn hơn để duy trì sự ổn định. Sự thiếu hụt này dẫn đến tình trạng cổ chân xoay vào trong hoặc ra ngoài như một cơ chế bù đắp, lâu dài gây mất cân đối và có thể dẫn đến các vấn đề khác về tư thế và cơ xương khớp.

1.3 Chân đi hình chữ X 

Trẻ bị bàn chân bẹt thường có dáng chân hình chữ X.
Trẻ bị bàn chân bẹt thường có dáng chân hình chữ X

Khớp gối của đôi chân bình thường sẽ cách nhau một khoảng cách tự nhiên, tạo ra sự thẳng hàng từ bắp đùi đến cẳng chân. Tuy nhiên, ở trẻ có bàn chân bẹt, khớp gối thường có xu hướng chụm vào nhau, trong khi cẳng chân lại lệch ra ngoài. 

Nguyên nhân là do khi cổ chân xoay vào trong, xương chày và xương đùi cũng bị kéo lệch khỏi trục thẳng hàng bình thường, khiến đầu gối hướng vào trong và tạo ra tư thế chân hình chữ X. Sự thay đổi này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn có thể dẫn đến các vấn đề về khớp gối và cơ xương khớp nếu không được điều chỉnh kịp thời.

1.4 Bàn chân hình chữ V

Khi di chuyển, hai bàn chân của trẻ có xu hướng tạo thành hình chữ V với mũi chân chĩa ra ngoài là một trong những dấu hiệu bàn chân bẹt. Nguyên nhân là do lòng bàn chân bằng phẳng làm gia tăng diện tích tiếp xúc với mặt đất, khiến bước đi của người bệnh có xu hướng lệch ra ngoài.

Trẻ mắc hội chứng bàn chân bẹt thường có bàn chân dáng hình chữ V.
Trẻ mắc hội chứng bàn chân bẹt thường có bàn chân dáng hình chữ V

1.5 Nhận biết dấu hiệu bàn chân bẹt qua các triệu chứng đau nhức ở chân

Ngoài các biểu hiện bên ngoài của chân, bàn chân, dáng đi, bố mẹ có thể nhận biết hội chứng bàn chân bẹt của trẻ qua một số triệu chứng như sau:

  • Khi đứng cảm thấy vòm bàn chân sập hoàn toàn
  • Chuột rút ở chân
  • Đau nhức cơ (cảm giác mỏi hoặc đau) ở chân hoặc bàn chân
  • Đau ở phần vòm, mắt cá, gót chân 
  • Đau khi đi bộ hoặc thay đổi dáng đi, đứng
  • Lệch ngón chân (phần trước của bàn chân và các ngón chân hướng ra ngoài) 
  • Viêm gân gót, viêm cân gan bàn chân do bàn chân bẹt, hoặc do hệ thống dây chằng lỏng lẻo. 
  • Chạy hay té ngã, thăng bằng kém.

Để có kết quả chẩn đoán chính xác nhất về tình trạng bệnh của trẻ, bố mẹ nên đưa trẻ đến thăm khám tại các trung tâm điều trị uy tín. Tại Trung tâm phục hồi chức năng Myrehab Matsuoka, trẻ sẽ được thăm khám lâm sàng cùng bác sĩ chuyên khoa và tiến hành chụp đánh giá hình thái chính xác nhất với hệ thống DIERS Pedoscan. 

Dựa trên kết quả từ hệ thống DIERS, bác sĩ sẽ phân tích chuyên sâu, đánh giá tình trạng sức khỏe của trẻ và đưa ra chẩn đoán chính xác, từ đó xây dựng phác đồ điều trị hiệu quả cho trẻ.

Chụp đánh giá hình thái bàn chân chính xác và nhanh nhất với hệ thống DIERS pedoscan được nhập khẩu từ Đức tại Myrehab
Chụp đánh giá hình thái bàn chân chính xác và nhanh nhất với hệ thống DIERS pedoscan được nhập khẩu từ Đức tại Myrehab.

Bố mẹ không nên lo lắng khi thấy trẻ từ 0 – 3 tuổi có lòng bàn chân phẳng, không có vòm. Bởi vì, đây là giai đoạn vòm chân của trẻ vẫn đang phát triển. Tuy nhiên, nếu sau 3 tuổi mà bàn chân của trẻ không xuất hiện vòm chân và xuất hiện các dấu hiệu kể trên, bố mẹ nên đưa trẻ đi tầm soát bàn chân bẹt.

Theo Học viện bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình Hoa Kỳ (AAOS), trong những năm đầu đời (3-7 tuổi), bàn chân của trẻ vẫn đang hình thành nên việc điều trị bàn chân bẹt trong giai đoạn này có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng lâu dài và đảm bảo bàn chân phát triển ổn định. Do đó, điều trị sớm trong giai đoạn này sẽ giúp tăng khả năng phục hồi và hiệu quả cải thiện tình trạng dị tật của trẻ.

Phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp tăng hiệu quả điều trị hội chứng bàn chân bẹt ở trẻ
Phát hiện và điều trị sớm sẽ giúp tăng hiệu quả điều trị hội chứng bàn chân bẹt ở trẻ

2. Phương pháp chẩn đoán bàn chân bẹt

Khi đến thăm khám tại các trung tâm chỉnh hình, bác sĩ có thể yêu cầu trẻ thực hiện các chẩn đoán hình ảnh như chụp diers bàn chân, chụp X-quang, chụp MRI, siêu âm để có kết quả chẩn đoán dấu hiệu bàn chân bẹt chính xác nhất. Cụ thể:

  • Chụp DIERS: Chụp phân bố áp lực bàn chân và trọng tâm cơ thể, khả năng phân tích kết quả dựa trên các chỉ số cụ thể như đo độ cong, độ xoay, vặn của đốt sống, khoảng cách sai lệch so với trục,… 
  • Chụp X-quang: Đánh giá được tổng quan hình dạng, cấu trúc xương và các khớp bàn ngón chân. Xác định được góc vòm dọc tạo bởi xương bàn ngón 5 và xương gót.
  • Chụp MRI: Sử dụng từ trường và sóng vô tuyến để tạo ra hình ảnh chi tiết về xương, mô mềm, và các dây chằng. Đánh giá tình trạng của các cấu trúc bên trong bàn chân, bao gồm cả xương, cơ và mô liên kết.
  • Siêu âm: Cung cấp hình ảnh của các mô mềm, như cơ, dây chằng và gân. Đánh giá các cấu trúc mô mềm quanh bàn chân.
Hình thái bàn chân được chẩn đoán nhanh chóng và chính xác từ hệ thống DIERS – Pedoscan.
Hình thái bàn chân được chẩn đoán nhanh chóng và chính xác từ hệ thống DIERS – Pedoscan

3. Nguyên nhân và đối tượng thường mắc dị tật bàn chân bẹt

Một số nguyên nhân gây mắc dị tật bàn chân bẹt ở trẻ mà bố mẹ cần lưu ý như sau.

3.1 Nguyên nhân xuất hiện dị tật bàn chân bẹt

Yếu tố di truyền 

Trẻ sơ sinh thường có lớp mỡ dưới vòm chân để bảo vệ và hỗ trợ vòm trong giai đoạn đầu đời. Vì thế, đa số tình trạng bàn chân bẹt ở trẻ em là linh hoạt với vòm chân có thể biến mất khi chịu sức nặng và xuất hiện khi không có áp lực. 

Hầu hết trẻ phát triển vòm chân hoàn chỉnh từ 2-3 tuổi. Tuy nhiên, khoảng 3% trường hợp có thể không phát triển vòm bình thường do yếu tố di truyền liên quan làm cho cơ bắp bị yếu/chặt hoặc lỏng lẻo dây chằng.

Chế độ ăn uống không khoa học 

Đạm và canxi là hai yếu tố dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển và duy trì sức khỏe của xương. Nếu trẻ không được cung cấp đủ đạm và canxi, sự phát triển xương có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Trong thời gian dài, thiếu hụt hai dưỡng chất này có thể làm xương trở nên mềm yếu, tăng nguy cơ mắc phải tình trạng bàn chân bẹt khi chân phải chịu trọng lượng cơ thể để đi, đứng.

Xương trở nên mềm yếu do chế độ ăn thiếu đạm và canxi, từ đó gây ra hội chứng bàn chân bẹt ở trẻ
Xương trở nên mềm yếu do chế độ ăn thiếu đạm và canxi, từ đó gây ra hội chứng bàn chân bẹt ở trẻ

Rối loạn gân chày sau

Gân chày sau đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ vòm bàn chân, điều chỉnh động tác đảo ngược và gập lòng bàn chân. Khi chức năng của gân chày bị rối loạn, cấu trúc bàn chân có thể bị thay đổi, dẫn đến suy giảm khả năng hỗ trợ và duy trì vòm chân. Sự suy yếu hoặc rối loạn của gân này có thể làm giảm hiệu quả của vòm chân, gây ra vấn đề về sự ổn định và phân phối trọng lượng cơ thể, dẫn đến hội chứng bàn chân bẹt.

Chấn thương và bệnh lý

Một số chấn thương và bệnh lý liên quan có thể ảnh hưởng đến hệ xương khớp, gây ra hội chứng bàn chân bẹt bao gồm:

  • Chấn thương ở bàn chân giữa hoặc bàn chân sau làm thay đổi cấu trúc bàn chân, dẫn đến sự phát triển không bình thường của vòm chân.
  • Bệnh nhân mắc bệnh khớp, đặc biệt là thoái hóa hoặc viêm có thể ảnh hưởng đến chức năng và cấu trúc của bàn chân
  • Lỏng dây chằng bẩm sinh thứ phát là bệnh lý thường gặp ở người mắc hội chứng Down (2 – 6%), Marfan hoặc Ehlers-Danlos. Ngoài ra, phụ nữ sau thai kỳ, dây chằng lỏng lẻo thứ phát cũng có thể gây nên bàn chân bẹt nhưng sẽ thường tự khỏi sau khi sinh.
  • Các bệnh lý liên quan đến thần kinh, béo phì, đái tháo đường có thể làm gia tăng nguy cơ mắc bàn chân bẹt.
  • Thói quen đi lại, lựa chọn giày dép từ bé như thói quen đi chân đất, đi dép hoặc xăng-đan đế lót bằng phẳng từ nhỏ
Ngoài trẻ em, phụ nữ sau thai kỳ, dây chắc lỏng lẻo thứ phát cũng dễ mắc phải bệnh bàn chân bẹt
Ngoài trẻ em, phụ nữ sau thai kỳ, dây chắc lỏng lẻo thứ phát cũng dễ mắc phải bệnh bàn chân bẹt

3.2 Đối tượng thường mắc dị tật bàn chân bẹt

Các đối tượng thường mắc dị tật bàn chân bẹt như sau:

  • Trẻ em
  • Phụ nữ mang thai
  • Người mắc bệnh tiểu đường, đái tháo đường
  • Người thừa cân, béo phì
  • Người thường xuyên tham gia các hoạt động vận động mạnh như bóng đá, bóng chuyền,…

Bài viết liên quan: Bàn chân bẹt ở người lớn có chữa được không? Phương pháp điều trị hiệu quả, an toàn

4. Các phương pháp chữa trị bàn chân bẹt

Hội chứng bàn chân bẹt không phải là một tình trạng quá nguy hiểm nhưng nó có thể gây ra một số vấn đề ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ như: biến dạng bàn chân, viêm hoặc thoái hóa khớp gối, cong vẹo cột sống, đau xương cẳng chân,… Vì thế, bố mẹ cần đưa trẻ thăm khám và chữa trị kịp thời với các phương pháp được đưa ra như sau.

4.1 Phục hồi chức năng bàn chân bẹt bằng vật lý trị liệu 

Phương pháp vật lý trị liệu sẽ giúp tối ưu hóa sức khỏe và chức năng của bàn chân của trẻ, giúp cải thiện sức mạnh cơ bắp, linh hoạt và cân bằng. Cụ thể:

  • Điện xung: Kích thích và làm khỏe các cơ bị suy yếu, đặc biệt là các cơ xung quanh vòm bàn chân, từ đó hỗ trợ việc nâng đỡ vòm chân và cải thiện sự ổn định khi di chuyển. 
  • Hồng ngoại: Sử dụng nhiệt từ ánh sáng hồng ngoại để gia tăng tuần hoàn máu và dinh dưỡng đến các mô xung quanh cân gan bàn chân 
  • Di động mô mềm: Di động mô mềm là kỹ thuật kéo giãn và di chuyển các mô mềm như cơ, gân xung quanh bàn chân và chi dưới. Kỹ thuật này sẽ giúp cải thiện độ linh hoạt của các mô quanh vùng cân gan bàn chân và các nhóm cơ chi dưới.
  • Tập vận động bàn chân: Một số bài tập giúp tăng cơ bắp của bàn chân, tăng tính linh hoạt và sức mạnh ở vòm bàn chân.
  • Chỉnh dáng đi: Điều chỉnh cách bước đi để giảm áp lực không đều lên bàn chân và các khớp, giúp cải thiện cách di chuyển và giảm nguy cơ chấn thương.
  • Tập chức năng thăng bằng: Bài tập giúp cơ thể điều chỉnh và duy trì sự ổn định trong các hoạt động hàng ngày, giảm nguy cơ té ngã hoặc chấn thương.

Xem thêm bài tập bàn chân bẹt hỗ trợ hình thành vòm bàn chân, từ đó giúp trẻ có thể đi đứng nhẹ nhàng hơn, cân bằng hơn khi giảm được phản lực từ mặt đất dội lên khi chân di chuyển.

Vật lý trị liệu là phương pháp phổ biến để khắc phục tình trạng bàn chân bẹt
Vật lý trị liệu là phương pháp phổ biến để khắc phục tình trạng bàn chân bẹt

4.2 Phương pháp can thiệp phẫu thuật 

Phẫu thuật là một lựa chọn điều trị cho bàn chân bẹt được bác sĩ đưa ra trong các trường hợp cần thiết, đặc biệt khi các phương pháp điều trị nội khoa không đạt hiệu quả. Các trường hợp cần cân nhắc phẫu thuật bao gồm:

  • Không đáp ứng với điều trị nội khoa: Khi các phương pháp như sử dụng lót giày định hình, tập thể dục, và vật lý trị liệu không mang lại kết quả cải thiện tình trạng bàn chân bẹt.
  • Triệu chứng bệnh nghiêm trọng: Khi tình trạng bàn chân bẹt gây ra các triệu chứng nghiêm trọng, ảnh hưởng đáng kể đến chức năng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

Phương pháp phẫu thuật để điều trị hội chứng bàn chân bẹt sẽ có một số ưu điểm và nhược điểm theo trang thông tin sức khỏe hàng đầu tại Mỹ – Healthline như sau:

Ưu điểm:

  • Định hình lại bàn chân: Phẫu thuật có thể giúp tái cấu trúc các gân, dây chằng và xương bàn chân, cải thiện dáng đi và giảm đau.
  • Cải thiện chức năng: Nâng cao hoạt động của bàn chân, giúp bệnh nhân phục hồi khả năng di chuyển và sinh hoạt.

Nhược điểm:

  • Thời gian phục hồi lâu: Quá trình hồi phục có thể kéo dài từ 6 đến 8 tuần, trong đó bệnh nhân cần chú ý đến chế độ chăm sóc và phục hồi sau phẫu thuật.
  • Chi phí cao: Phẫu thuật thường có chi phí lớn hơn các phương pháp điều trị nội khoa.
  • Rủi ro phẫu thuật: Người bệnh có thể có các biến chứng như nhiễm trùng ổ khớp, nhiễm trùng vết mổ, và sự sai lệch trong quá trình điều trị.

Gia đình nên đưa trẻ đến thăm khám tại các trung tâm uy tín để được tư vấn và đánh giá từ các chuyên gia y tế trước khi quyết định can thiệp phẫu thuật để đảm bảo đạt được kết quả điều trị tốt nhất cho người bệnh.

Tìm hiểu phục hồi chức năng bàn chân bẹt tại Trung tâm Myrehab Matsuoka từ quy trình thăm khám cho tới các phương pháp PHCN được áp dụng.

 

Chuyên gia y tế sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp với tình trạng của người bệnh để đảm bảo hiệu quả điều trị
Chuyên gia y tế sẽ đưa ra phương pháp điều trị phù hợp với tình trạng của người bệnh để đảm bảo hiệu quả điều trị

Hội chứng bàn chân bẹt là một tình trạng dị tật phổ biến ở cả trẻ nhỏ và người lớn. Vì thế, bố mẹ, người thân nên phát hiện sớm bệnh việc phát hiện sớm dấu hiệu bàn chân bẹt sẽ tăng hiệu quả điều trị, phục hồi hoàn toàn bệnh và giảm chi phí về lâu dài trong quá trình điều trị. 

MYREHAB MATSUOKA – Trung tâm phục hồi chức năng hợp tác Việt Nam – Nhật Bản

Ngày đăng: 24/09/2024Ngày cập nhật: 24/09/2024

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Myrehab Matsuoka chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.