Tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay như thế nào cho đúng? 

Bài viết được viết bởi Ths.BS Vũ Thị Hằng và được tham vấn chuyên môn bởi BS CKII. Nguyễn Thị Ngọc Lan – Bác sĩ phụ trách chuyên môn tại Trung tâm Trị liệu và Phục hồi chức năng MYREHAB – MATSUOKA.

Vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay là phương pháp điều trị dành cho các trường hợp mắc hội chứng ở giai đoạn nhẹ và không cần phẫu thuật hoặc những người cần phục hồi sau phẫu thuật. Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp 6 phương pháp vật lý trị liệu và 13 bài tập đơn giản mà bạn có thể thực hiện tại nhà trong quá trình điều trị hội chứng ống cổ tay. Hãy cùng theo dõi nhé!

Vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay
Vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay là biện pháp điều trị hiệu quả

1. 6 phương pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay

Để điều trị hội chứng ống cổ tay, có 6 phương pháp vật lý trị liệu phổ biến mà bác sĩ có thể chỉ định đối với giai đoạn bảo tồn hoặc phục hồi sau phẫu thuật. Các biện pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay này có tác dụng giảm đau, cải thiện sự linh hoạt và tăng cường sức mạnh cho cổ tay. 

1.1. Siêu âm

Với tác dụng nhiệt, cơ học, hóa học của siêu âm, liệu pháp này cũng giúp tăng tuần hoàn máu qua cổ tay, tăng hấp thụ dịch nề và làm giãn dây chằng ngang. Nhờ đó, biện pháp siêu âm có tác dụng rất tốt giúp chống viêm, giảm phù nề, gia tăng không gian trong ống cổ tay và giảm tình trạng chèn ép thần kinh giữa. 

Phương pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay này sử dụng đầu dò tần số thấp để có hiệu ứng sâu hơn hoặc tần số cao để tạo hiệu ứng bề mặt. Cường độ siêu âm dao động từ 0,8 – 1,5 W/cm2. Quá trình trị liệu bao gồm 10 – 15 lần siêu âm với thời gian 6 – 8 phút/lần.

Siêu âm là một trong những phương pháp phục hồi chức năng hội chứng ống cổ tay hỗ trợ giảm sưng, viêm và hạn chế ép dây thần kinh
Siêu âm là một trong những phương pháp phục hồi chức năng hội chứng ống cổ tay hỗ trợ giảm sưng, viêm và hạn chế ép dây thần kinh

1.2. Điện phân dẫn thuốc Kali Iodua 

Đây là phương pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay sử dụng dòng điện một chiều với 2 cực Anode và Cathode để đưa các ion thuốc vào cơ thể. Biện pháp này có tác dụng làm giãn mạch khu vực ống cổ tay, tăng cường chuyển hóa, chống viêm cục bộ, đồng thời hạn chế các cơn đau do chèn ép dây thần kinh giữa.

Dung dịch Kali Iodua 5% với tác dụng gia tăng lưu thông máu và chống viêm, giảm sưng nề, làm giãn dây chằng ngang. Cường độ dòng điện được định lượng chủ quan phụ thuộc vào ngưỡng cảm giác của bệnh nhân, giao động từ 3 – 5 mA, để tránh cảm giác đau hay bỏng rát. Quá trình trị liệu bao gồm 10 lần điện phân, 20 phút/lần.

Phương pháp điện phân dẫn thuốc điều trị hội chứng ống cổ tay
Điện phân dẫn thuốc giúp giảm đau, giảm sưng và gia tăng lưu thông máu

1.3. Laser

Liệu pháp laser được sử dụng để điều trị triệu chứng ống cổ tay, hỗ trợ giảm đau và sưng viêm. Khác với các phương pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay còn lại, chùm tia laser bước sóng rộng và cường độ cao được sử dụng một cách phù hợp có khả năng thâm nhập sâu vào vị trí tổn thương, kích thích tế bào và tăng cường khả năng chữa lành.

Điều trị hội chứng ống cổ tay liệu pháp laser
Liệu pháp Laser giúp giảm sưng viêm và kích thích khả năng chữa lành

1.4. Sóng xung kích

Đây là một trong những phương pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay không xâm lấn, sử dụng sóng xung kích được tạo ra bằng khí nén với tần số thấp (5 – 20 Hz) và áp suất 1 – 5 bar áp dụng cục bộ ở khu vực tổn thương. Quá trình trị liệu bao gồm 4 – 6 lần, với 1 – 2 lần/tuần. Phương pháp này đặc biệt hiệu quả trong giai đoạn đầu của hội chứng ống cổ tay và ở những bệnh nhân trẻ tuổi.

Điều trị hội chứng ống cổ tay bằng sóng xung kích
Liệu pháp xung kích sử dụng khí nén tác động lên khu vực tổn thương

1.5. Sóng ngắn 

Đây là liệu pháp sử dụng bức xạ điện từ có bước sóng từ 11 – 22m, công suất 30W chiếu liên tục vào khu vực cổ tay trong vòng 10 phút. Phương pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay bằng sóng ngắn có tác dụng chống viêm sâu, giãn gân cơ và giảm co thắt cực tốt ở khu vực ống cổ tay.

Điều trị hội chứng ống cổ tay liệu pháp sóng ngắn
Sóng ngắn giúp giảm viêm, hạn chế co thắt

1.6. Băng dán kinesio

Phương pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay này sử dụng một loại băng dán đàn hồi dán vào cổ tay trong quá trình hoạt động, có tác dụng hỗ trợ nâng mô, tăng tuần hoàn dinh dưỡng đến gân dây chằng và dây thần kinh giữa khu vực cổ tay.

Băng dán Kinesio
Băng dán kinesio hỗ trợ vận động, tăng tuần hoàn đến dây thần kinh giữa

2. 13 bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay 

Điều trị hội chứng ống cổ tay có 2 giai đoạn, bao gồm điều trị bảo tồn và phục hồi sau phẫu thuật. Mỗi giai đoạn sẽ có những bài tập khác nhau nhằm đem lại hiệu quả cao trong quá trình điều trị.

2.1. 6 bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay trong giai đoạn điều trị bảo tồn

Điều trị bảo tồn hội chứng ống cổ tay dành cho những người mắc bệnh ở giai đoạn nhẹ và không cần can thiệp phẫu thuật. Trong giai đoạn này, người bệnh cần tập các bài tập tác động trực tiếp lên khu vực ống cổ tay, có tác dụng kéo giãn nhằm gia tăng độ linh hoạt của cổ tay và giảm tình trạng chèn ép dây thần kinh giữa.

2.1.1. Bài tập kéo căng, duỗi cổ tay

Bài tập:

  • Bước 1: Duỗi cánh tay ra phía trước, khuỷu tay thẳng, bàn tay hướng lên trên vuông góc với cánh tay.
  • Bước 2: Sử dụng tay còn lại kéo bàn tay về phía thân người cho đến khi có cảm giác căng ở cổ tay.
  • Bước 3: Giữ trong khoảng 30 giây rồi thả lỏng.

Tần suất luyện tập bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay này: Lặp lại 5 cái/lần. Có thể tập luyện mỗi khi có thời gian.

Bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay: Kéo dãn, căng cổ tay
Bài tập kéo căng, duỗi cổ tay hỗ trợ kéo giãn dây thần kinh giữa

2.1.2. Bài tập kéo căng, gập cổ tay

Bài tập:

  • Bước 1: Duỗi thẳng cánh tay ra phía trước, gập cổ tay và hướng các ngón tay xuống dưới vuông góc với cánh tay.
  • Bước 2: Sử dụng tay còn lại kéo nhẹ bàn tay về phía thân người cho đến khi có cảm giác căng ở mặt trên cổ tay.
  • Bước 3: Giữ trong khoảng 10 giây rồi thả lỏng.

Tần suất luyện tập: Lặp lại 5 cái/lần. Có thể tập luyện mỗi khi có thời gian.

Bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay
Bài tập kéo căng, gập cổ tay giúp cổ tay linh hoạt hơn

2.1.3. Bài tập chắp tay

Bài tập: Bạn cần thực hiện các bước của bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay như sau

  • Bước 1: Đặt hai bàn tay trước ngực và chắp tay như tư thế cầu nguyện.
  • Bước 2: Giữ tư thế chắp tay, từ từ hạ tay xuống sao cho cánh tay và khuỷu tay xòe ra, cổ tay giãn hết mức.
  • Bước 3: Giữ trong khoảng 30 giây, sau đó nâng tay trở về vị trí ban đầu.

Tần suất luyện tập: Lặp lại 10 cái/lần. Có thể tập luyện mỗi khi có thời gian.

Bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay
Bài tập chắp tay hỗ trợ làm khỏe và linh hoạt cơ sấp cổ tay

2.1.4. Bài tập trượt dây thần kinh giữa

Bài tập:

  • Bước 1: Đưa cánh tay ra trước, bàn tay nắm.
  • Bước 2: Xòe bàn tay, các ngón tay chụm lại và hướng lên trên.
  • Bước 3: Từ từ ngả bàn tay ra sau và cảm nhận sự căng ra ở cổ tay.
  • Bước 4: Xòe ngón tay cái vuông góc với ngón tay còn lại.
  • Bước 5: Xoay bàn tay ra trước, các ngón tay hướng ra xa thân người.
  • Bước 6: Lấy ngón tay cái ở bàn tay còn lại kéo căng ngón cái ra sau.

Tần suất luyện tập: Bạn thực hiện tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay trượt dây thần kinh giữa bằng cách lặp lại 5 cái/lần. Có thể tập luyện mỗi khi có thời gian.

Bài tập trượt dây thần kinh giữa
Bài tập giúp cho dây thần kinh giữa trở nên linh hoạt hơn trong khu vực chi phối

2.1.5. Bài tập kéo giãn dây thần kinh giữa

Bài tập:

  • Bước 1: Đưa tay sang ngang bằng vai, khuỷu tay thẳng, bàn tay ngửa lên trên.
  • Bước 2: Từ từ ngửa bàn tay nhiều nhất có thể cho đến khi cảm thấy căng ở phía trên cổ tay và cẳng tay.
  • Bước 3: Nghiêng đầu sang bên đối diện.
  • Bước 4: Giữ nguyên tư thế khoảng 30 giây rồi thả lỏng.

Tần suất luyện tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay bằng bài tập kéo giãn dây thần kinh giữa: Lặp lại khoảng 3 – 5 cái/lần, 2 – 3 lần/ngày.

Bài tập kéo giãn dây thần kinh giữa
Bài tập kéo giãn dây thần kinh ống cổ tay

2.1.6. Bài tập xoay ngực kéo giãn dây thần kinh

Bài tập:

  • Bước 1: Quỳ 1 chân dưới sàn nhà, đầu gối vuông góc.
  • Bước 2: Hai tay đưa thẳng ra đằng trước ngang bằng vai, hai bàn tay hướng vào nhau.
  • Bước 3: Từ từ xoay eo sang phía tay bị đau, đồng thời đưa tay ra sau, mắt nhìn theo tay.
  • Bước 4: Giữ nguyên tư thế khoảng 5 giây rồi quay lại tư thế ban đầu.

Tần suất luyện tập: Lặp lại khoảng 10 – 15 cái/lần, 2 – 3 lần/ngày.

Bài tập xoay ngực kéo giãn dây thần kinh
Bài tập xoay ngực kéo giãn dây thần kinh

2.2. 7 bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay sau phẫu thuật

Sau phẫu thuật, người bệnh thường được chỉ định các bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay nhẹ nhàng, chủ yếu là các bài tập gập duỗi ngón tay kết hợp xoa bóp thư giãn có tác dụng giảm sưng và hỗ trợ phục hồi vận động.

2.2.1. Bài tập day phần cổ tay

Bài tập:

  • Bước 1: Đặt cẳng tay lên bàn, lòng bàn tay ngửa, các ngón tay khép lại.
  • Bước 2: Sử dụng ngón tay cái của bàn tay còn lại day nhẹ lên khu vực cổ tay theo vòng tròn.
  • Bước 3: Day chậm theo vòng tròn trong vòng 30 giây.

Tần suất luyện tập: Có thể tập mỗi khi có thời gian.

Bài tập phục hồi chức năng hội chứng ống cổ tay - Bài tập day phần cổ tay
Bài tập phục hồi chức năng hội chứng ống cổ tay – Bài tập day phần cổ tay giúp giảm đau, giảm sưng vùng cổ tay sau phẫu thuật

2.2.2. Bài tập nắm bàn tay

Bài tập:

  • Bước 1: Xòe bàn tay, giữ cổ tay thẳng, ngón tay khép lại và hướng thẳng lên trên.
  • Bước 2: Gập các khớp ngón tay vào trong lòng bàn tay, tưởng tượng như đang giơ móng vuốt.
  • Bước 3: Từ từ nắm chặt bàn tay lại, giữ chặt trong khoảng 10 giây rồi xòe bàn tay về tư thế ban đầu.

Tần suất luyện tập: Bác sỹ chuyên khoa lưu ý tới bạn tần suất thực hiện vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay bằng bài tập nắm bàn tay là 10 – 15 cái/lần, 2 – 3 lần/ngày.

Bài tập nắm bàn tay giúp tăng tuần hoàn khu vực cổ tay và bàn tay, kích thích làm khỏe cơ
Bài tập nắm bàn tay giúp tăng tuần hoàn khu vực cổ tay và bàn tay, kích thích làm khỏe cơ

2.2.3. Bài tập gập ngón tay

Bài tập:

  • Bước 1: Xòe bàn tay, giữ cổ tay thẳng, ngón tay khép lại và hướng thẳng lên trên.
  • Bước 2: Gập các ngón tay ngang xuống, vuông góc với bàn tay.
  • Bước 3: Từ từ gập ngón tay vào lòng bàn tay, giữ chặt trong khoảng 10 giây rồi xòe bàn tay về tư thế ban đầu.

Tần suất luyện tập: 10 – 15 cái/lần, 2 – 3 lần/ngày.

Bài tập gập ngón tay
Bài tập gập ngón tay giúp các gân trong ống cổ tay hoạt động linh hoạt hơn

2.2.4. Bài tập duỗi các ngón tay

Bài tập:

  • Bước 1: Xòe bàn tay, giữ cổ tay thẳng, ngón tay khép lại và hướng thẳng lên trên.
  • Bước 2: Cố gắng giãn và xòe căng bàn tay ra hết mức.
  • Bước 3: Giữ bàn tay khoảng 10 giây rồi thả lỏng.

Tần suất luyện tập: Khi thực hiện bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay này, bạn sẽ luyện tập 10 – 15 cái/lần, 2 – 3 lần/ngày.

Bài tập duỗi các ngón tay
Bài tập duỗi các ngón tay giúp hạn chế co rút gân cổ tay

2.2.5. Bài tập gập duỗi cổ tay

Bài tập:

  • Bước 1: Duỗi thẳng tay, giữ cổ tay thư giãn, lòng bàn tay hướng xuống dưới.
  • Bước 2: Nắm nhẹ bàn tay.
  • Bước 3: Uốn cong cổ tay lên xuống một cách nhẹ nhàng và cảm nhận sự kéo giãn ở cổ tay.

Tần suất luyện tập: Khác với các bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay khác, tần suất thực hiện bài tập này là 10 – 15 cái/lần, 2 – 3 lần/ngày.

Bài tập gập duỗi cổ tay giúp các cơ, gân được thư giãn, giảm chèn ép, căng cứng hay chuột rút
Bài tập uốn cong và kéo giãn cổ tay giúp các cơ, gân được thư giãn, giảm chèn ép, căng cứng hay chuột rút

2.2.6. Bài tập kéo giãn ngón tay cái 

Các bước thực hiện bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay này:

  • Bước 1: Đưa cánh tay bị đau thẳng trước mặt, khuỷu tay thẳng, ngón tay cái hướng lên trên.
  • Bước 2: Gập ngón tay cái vào trong lòng bàn tay, gập các ngón tay còn lại sao cho ngón tay cái ở bên dưới.
  • Bước 3: Giữ nguyên cánh tay, từ từ uốn cong cổ tay xuống dưới hết mức, cảm nhận sự giãn ra ở ngón tay cái và cổ tay.
  • Bước 3: Giữ khoảng 5 – 10 giây rồi thả lỏng.
  • Tần suất luyện tập: Lặp lại 5 cái/lần, lặp lại hàng giờ.
Bài tập kéo giãn ngón tay cái 
Bài tập kéo giãn ngón tay cái giúp tăng độ linh hoạt cho dây thần kinh khu vực ngón tay cái

2.2.7. Bài tập bóp bóng

Dụng cụ: Để thực hiện bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay này, bạn cần chuẩn bị 1 quả bóng hơi mềm, nhỏ.

Bài tập:

  • Bước 1: Cầm bóng trong lòng bàn tay.
  • Bước 2: Bóp bóng hết sức và giữ lại khoảng 5 giây.
  • Bước 3: Thả tay thư giãn rồi tiếp tục lặp lại động tác.

Tần suất luyện tập: 15 – 20 cái/lần, 2 – 3 lần/ngày.

Bài tập bóp bóng trong vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay
Bài tập kéo giãn ngón tay cái giúp tăng độ linh hoạt cho dây thần kinh khu vực ngón tay cái

3. 3 thói quen tốt cần duy trì đối với người mắc hội chứng ống cổ tay

Để quá trình vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay đạt kết quả tốt, người bệnh cần cố gắng duy trì 3 thói quen sau đây:

1 – Giữ cổ tay thẳng, hạn chế gập cổ tay: Gập cổ tay có thể gây chèn ép lên khu vực ống cổ tay, chèn ép dây thần kinh. Do đó, bạn cần giữ cổ tay thẳng để hạn chế sự chèn ép trong quá trình làm các công việc như đánh máy, lái xe, viết, chơi thể thao,…

2 – Luôn giữ ấm cổ tay: Việc này giúp duy trì tuần hoàn máu, tránh sự co giãn đột ngột của cơ và gân, từ đó hạn chế chèn ép trong ống cổ tay, tăng sự linh hoạt của dây thần kinh giữa, đồng thời giảm nguy cơ viêm nhiễm. Nếu phải làm việc trong môi trường lạnh, bạn có thể giữ ấm cho bàn tay và cổ tay bằng cách sử dụng các loại găng tay cụt ngón.

3 – Thường xuyên thư giãn và luyện tập nhẹ nhàng: Sau thời gian khoảng 30 – 45 phút làm việc, bạn nên dành 2 – 5 phút để xoa bóp nhẹ cổ tay sẽ giúp cải thiện cảm giác nhức mỏi.

Có thể bạn quan tâm:

Một số thói quen tốt dành cho hội chứng ống cổ tay
Giữ cổ tay thẳng khi làm việc giúp hạn chế trường hợp dây thần kinh giữa bị chèn ép

4. Giải đáp 2 câu hỏi thường gặp về vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay

Câu 1: Cần tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay trong bao lâu?

Theo The Center for Minimally Invasive Surgery, thông thường, quá trình vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay sẽ kéo dài khoảng 4 – 6 tuần, có thể ngắn hơn hoặc dài hơn tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh và các yếu tố bệnh lý đi kèm như tiểu đường, gout, suy thận,… Người bệnh cần phối hợp chặt chẽ làm theo đúng hướng dẫn của bác sĩ trị liệu để đảm bảo thời gian và hiệu quả trị liệu.

Câu 2: Người mắc hội chứng ống cổ tay có thể quay lại làm việc sau phẫu thuật bao lâu?

Với các khoảng thời gian trên, bác sĩ sẽ dựa vào tình trạng bệnh và khả năng hồi phục của từng bệnh nhân để đưa ra khuyến nghị phù hợp. Một nghiên cứu tại Thư viện Y học quốc gia Hoa Kỳ cho thấy có đến 93% các trường hợp hội chứng ống cổ tay có thể làm việc trong 2 tuần và 99% trường hợp trong 1 tháng sau phẫu thuật.

Một nghiên cứu tại Sport-health cho thấy đối với những bệnh nhân mắc hội chứng cần can thiệp điều trị bằng phẫu thuật, các chuyên gia y tế có khuyến nghị về khoảng thời gian có thể trở lại làm việc như sau:

  • Sau 2 – 4 tuần: Bệnh nhân có thể làm các công việc nhẹ nhàng như lái xe, đánh máy, nâng/cầm đồ vật nhẹ, tự chăm sóc bản thân,…
  • Sau 4 – 6 tuần: Các ngón tay đã hoạt động bình thường và bệnh nhân có thể làm các công việc trung bình như y tá, dọn dẹp,…
  • Sau 6 – 8 tuần: Bệnh nhân có thể quay lại với cuộc sống hàng ngày và các hoạt động như chơi thể thao, bê vác,… nhưng vẫn còn cảm giác đau, tê ở đầu ngón tay. 
Người bệnh có thể làm việc trở lại sau phẫu thuật khoảng 2 - 4 tuần
Thông thường, người bệnh có thể làm việc trở lại sau phẫu thuật khoảng 2 – 4 tuần

Trên đây là tổng hợp 6 phương pháp vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay và 13 bài tập phục hồi mà bạn có thể tham khảo. Hội chứng này thường không nguy hiểm và hoàn toàn có thể chữa khỏi với các biện pháp vật lý trị liệu. Do đó, bạn cần phối hợp điều trị và tuân thủ đúng hướng dẫn của bác sĩ/chuyên gia trị liệu để quá trình điều trị đạt kết quả tốt nhất.

Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến các bài tập vật lý trị liệu hội chứng ống cổ tay, người bệnh hãy liên hệ với MYREHAB MATSUOKA để được tư vấn miễn phí trong thời gian sớm nhất.

MYREHAB MATSUOKA – Trung tâm phục hồi chức năng hợp tác Việt Nam – Nhật Bản

Ngày đăng: 21/03/2024Ngày cập nhật: 17/04/2024

Miễn trừ trách nhiệm

Các bài viết của Myrehab Matsuoka chỉ có tính chất tham khảo, không thay thế cho việc chẩn đoán hoặc điều trị y khoa.